Hồ sơ thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trường hợp không còn nhu cầu sử dụng sẽ gồm những tài liệu gì?
- Hồ sơ thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trường hợp không còn nhu cầu sử dụng sẽ gồm những tài liệu gì?
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong trường hợp không còn nhu cầu sử dụng thì cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện những thủ tục nào?
- Trường hợp tổ chức không thực hiện việc giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ khi bị thu hồi thì xử lý như thế nào?
Hồ sơ thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trường hợp không còn nhu cầu sử dụng sẽ gồm những tài liệu gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định như sau:
Thủ tục thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Điều 10 của Luật này có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục đề nghị thu hồi. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thu hồi;
b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.
...
Như vậy hồ sơ thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trường hợp không còn nhu cầu sử dụng sẽ gồm những tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị thu hồi;
- Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.
Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ (Hình từ Internet)
Sau khi tiếp nhận hồ sơ thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong trường hợp không còn nhu cầu sử dụng thì cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện những thủ tục nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký đối với trường hợp không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng, không còn khả năng sử dụng hoặc không thuộc đối tượng được trang bị theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đề nghị cơ quan trang bị, cấp giấy phép, giấy xác nhận đăng ký để thu hồi. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện theo quy định sau:
a) Thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm thu hồi và cấp giấy phép vận chuyển từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đến địa điểm thu hồi;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ kèm theo giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký (nếu có) đến địa điểm thu hồi theo thời gian thông báo;
c) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, số hiệu, ký hiệu, nhãn hiệu, nước sản xuất, nguồn gốc, xuất xứ, tình trạng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và số lượng giấy phép kèm theo. Biên bản lập thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, 01 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
...
Như vậy sau khi tiếp nhận hồ sơ thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong trường hợp không còn nhu cầu sử dụng thì cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện những thủ tục được quy định như trên.
Trường hợp tổ chức không thực hiện việc giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ khi bị thu hồi thì xử lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 6 Nghị định 79/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
...
5. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thực hiện việc giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ và xử lý theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy trường hợp tổ chức không thực hiện việc giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ khi bị thu hồi thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ và xử lý theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa nào? Người khai hải quan kê khai và nộp thuế chống trợ cấp dựa trên căn cứ nào?
- Mẫu đơn đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội áp dụng từ ngày 26/11/2024 như thế nào?
- Ngày thứ 6 đen tối là gì? Tại sao có Ngày Thứ 6 đen tối? Ngày thứ 6 đen tối có phải là ngày lễ lớn?
- Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của đối tượng nào?
- Tải mẫu bản cam kết không đi làm trễ? Có được xử lý kỷ luật người lao động đi làm trễ hay không?