Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP gồm những gì? Việc thẩm định báo cáo gồm những nội dung chủ yếu nào?
Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP gồm những gì?
Tại khoản 1, khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 giải thích như sau:
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
...
Dự án PPP là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc đầu tư để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thông qua việc thực hiện một hoặc các hoạt động sau đây:
a) Xây dựng, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
b) Cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có;
c) Vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định về thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP như sau:
Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP
1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư;
c) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
d) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.
...
Như vậy, hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm định;
- Dự thảo tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư;
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
- Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.
Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP (Hình từ Internet)
Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP gồm những nội dung chủ yếu nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định về thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP như sau:
Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP
...
2. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự phù hợp với điều kiện lựa chọn dự án để đầu tư theo phương thức PPP quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này;
b) Sự phù hợp với căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;
c) Hiệu quả đầu tư; khả năng thu hồi vốn cho nhà đầu tư;
d) Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án PPP;
đ) Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu;
e) Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án PPP có sử dụng vốn nhà nước.
Theo đó, việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Sự phù hợp với điều kiện lựa chọn dự án để đầu tư theo phương thức PPP;
- Sự phù hợp với căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
- Hiệu quả đầu tư; khả năng thu hồi vốn cho nhà đầu tư;
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án PPP;
- Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu;
- Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án PPP có sử dụng vốn nhà nước.
Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP tối đa bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định về thời gian và hồ sơ thẩm định chủ trương đầu tư dự án như sau:
Thời gian và hồ sơ thẩm định chủ trương đầu tư dự án
1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP được tính kể từ ngày Hội đồng thẩm định dự án hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra đối với trường hợp thuê tư vấn thẩm tra, cụ thể như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 45 ngày;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 30 ngày.
...
Theo đó, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP được tính kể từ ngày Hội đồng thẩm định dự án hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra đối với trường hợp thuê tư vấn thẩm tra, cụ thể như sau:
- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 45 ngày;
- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 30 ngày.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Số tiền chiết khấu thương mại của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng trong trường hợp nào?
- Thời hạn lập giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công?
- Thưởng Tết là gì? Tiền thưởng Tết Âm lịch giữa các nhân viên trong công ty có khác nhau hay không?
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là ai? Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự có nội dung như thế nào?
- Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức? Đảng viên dự bị có được biểu quyết không?