Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định hay không?
- Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định hay không?
- Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kế toán viên hành nghề tại hộ kinh doanh là khi nào?
- Hộ kinh doanh thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề tại đơn vị có cần thông báo với Bộ Tài chính không?
Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định hay không?
Trách nhiệm của hộ kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại khoản 6 Điều 67 Luật Kế toán 2015 như sau:
Trách nhiệm của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Thực hiện công việc kế toán liên quan đến nội dung dịch vụ kế toán thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Tuân thủ pháp luật về kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán.
3. Chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về nội dung dịch vụ kế toán đã cung cấp và phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
4. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Tuân thủ sự quản lý nghề nghiệp và kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kế toán được Bộ Tài chính ủy quyền.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 28 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định:
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp để có nguồn chi trả bồi thường thiệt hại cho khách hàng do rủi ro trong quá trình kế toán viên hành nghề của đơn vị mình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
...
Như vậy, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ để có nguồn chi trả bồi thường thiệt hại cho khách hàng do rủi ro trong quá trình kế toán viên hành nghề của đơn vị mình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định hay không? (Hình từ Internet)
Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kế toán viên hành nghề tại hộ kinh doanh là khi nào?
Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 174/2016/NĐ-CP như sau:
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
...
2. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kế toán viên hành nghề phải được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày kế toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị.
Chi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực tế mua bảo hiểm và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.
3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm để đảm bảo nếu xảy ra thiệt hại thì mức độ bồi thường theo mức trách nhiệm trong hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên nhưng tối thiểu không được thấp hơn mức phí dịch vụ mà đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán thu được của khách hàng.
Như vậy, theo quy định, việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kế toán viên hành nghề tại hộ kinh doanh phải được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày kế toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị.
Chi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực tế mua bảo hiểm và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.
Hộ kinh doanh thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề tại đơn vị có cần thông báo với Bộ Tài chính không?
Trường hợp hộ kinh doanh thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề được quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Kế toán 2015 như sau:
Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp;
b) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 của Luật này;
c) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
d) Giám đốc hoặc tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
đ) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
e) Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề;
b) Tên, địa chỉ của hộ kinh doanh;
c) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
Như vậy, theo quy định, trường hợp hộ kinh doanh thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề tại đơn vị thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thay đổi danh sách kế toán viên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?