Hình thức xử lý đối với Trung đội trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã chấp hành không đầy đủ mệnh lệnh của chỉ huy là gì?
- Hình thức xử lý đối với Trung đội trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã chấp hành không đầy đủ mệnh lệnh của chỉ huy là gì?
- Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Trung đội trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã?
- Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với Trung đội trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã chấp hành không đầy đủ mệnh lệnh của chỉ huy là bao lâu?
Hình thức xử lý đối với Trung đội trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã chấp hành không đầy đủ mệnh lệnh của chỉ huy là gì?
Trung đội trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã (Hình từ internet)
Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định như sau:
Chấp hành không nghiêm mệnh lệnh
1. Chấp hành không đầy đủ, chậm trễ thời gian mệnh lệnh của người chỉ huy, ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Chấp hành không nghiêm mệnh lệnh một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức, cách chức:
a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Trong sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu.
Theo đó, trường hợp Trung đội trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã chấp hành không đầy đủ mệnh lệnh của chỉ huy, ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị thì bị xử lý bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo.
Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Trung đội trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã?
Theo khoản 3 Điều 35 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định như sau:
Thẩm quyền xử lý kỷ luật
1. Tiểu đội trưởng, thuyền trưởng, khẩu đội trưởng khiển trách chiến sĩ.
2. Trung đội trưởng, thôn đội trưởng khiển trách đến tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng; cảnh cáo đến chiến sĩ.
3. Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, đại đội trường, hải đội trưởng Dân quân tự vệ:
a) Khiển trách đến trung đội trưởng, thôn đội trưởng;
b) Cảnh cáo đến tiểu đội trưởng, thuyền trưởng, khẩu đội trưởng;
4. Tiểu đoàn trưởng, hải đoàn trưởng Dân quân tự vệ:
a) Khiển trách đến đại đội trưởng, hải đội trưởng, chính trị viên đại đội, chính trị viên hải đội;
b) Cảnh cáo đến trung đội trưởng.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức: Kỷ luật đến tước danh hiệu Dân quân tự vệ theo đề nghị của chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc thôn đội trưởng nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
...
Căn cứ quy định trên thì Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thẩm quyền xử lý kỷ luật khiển trách đối với Trung đội trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với Trung đội trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã chấp hành không đầy đủ mệnh lệnh của chỉ huy là bao lâu?
Theo Điều 33 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định như sau:
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian từ thời điểm vi phạm kỷ luật đến khi bị phát hiện vi phạm đó; hết thời hạn này thì không xem xét xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
a) Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới;
b) Không áp dụng thời hiệu đối với hành vi: Vi phạm đến mức phải kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ; vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp và Dân quân tự vệ là đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng. Trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật được kéo dài nhưng không quá 05 tháng.
3. Trường hợp Dân quân tự vệ vi phạm kỷ luật liên quan đến vụ việc, vụ án đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật. Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định. Thời hạn xem xét xử lý kỷ luật áp dụng theo khoản 2 Điều này.
4. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi phạm trong thời hạn quy định.
Theo đó, khi Trung đội trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã chấp hành không đầy đủ mệnh lệnh của chỉ huy thì thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng còn thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng.
Lưu ý:
- Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới.
- Trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật được kéo dài nhưng không quá 05 tháng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?