Hệ thống cơ sở dữ liệu có chức năng quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số lao động không?

Tôi có câu hỏi là hệ thống cơ sở dữ liệu có chức năng quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số lao động không? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.L đến từ Bình Dương.

Mã số của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì?

Mã số của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được giải thích tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 20/2021/TT-BLĐTBXH thì mã số của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là mã số lao động) là mã số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân của người lao động.

người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoàiHệ thống cơ sở dữ liệu có chức năng quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số lao động không? (Hình từ Internet)

Hệ thống cơ sở dữ liệu có chức năng quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số lao động không?

Hệ thống cơ sở dữ liệu có chức năng quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số lao động không, thì theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư 20/2021/TT-BLĐTBXH như sau:

Cấu trúc và chức năng của Hệ thống cơ sở dữ liệu
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu là tập hợp số liệu, thông tin về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, vận hành và chia sẻ qua Nền tảng chia sẻ, tích hợp cấp bộ, địa phương (LGSP - Local Government Service Platform).
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu có chức năng:
a) Cập nhật, lưu trữ, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Thực hiện trực tuyến các nghiệp vụ trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số lao động;
d) Tích hợp, phân tích, tổng hợp dữ liệu để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, định hướng và xây dựng kế hoạch về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Như vậy, theo quy định trên thì hệ thống cơ sở dữ liệu có chức năng về quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số lao động.

Cục Quản lý lao động ngoài nước có trách nhiệm gì đối với hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài?

Cục Quản lý lao động ngoài nước có trách nhiệm gì đối với hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 20/2021/TT-BLĐTBXH như sau:

Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số, tích hợp trên Hệ thống cơ sở dữ liệu;
b) Vận hành, quản lý, khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu hiệu quả, an toàn; kịp thời phản ánh và phối hợp khắc phục các sự cố phát sinh;
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu;
d) Thường xuyên rà soát, đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp trong việc quản lý, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu;
đ) Hằng năm lập dự toán kinh phí phục vụ việc cập nhật, nâng cấp Hệ thống cơ sở dữ liệu.
2. Trung tâm thông tin, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Quản trị hệ thống hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo hoạt động thông suốt, an toàn và bảo mật cho Hệ thống cơ sở dữ liệu;
b) Rà soát, đề xuất kế hoạch và phương án bảo đảm duy trì hoạt động liên tục của Hệ thống cơ sở dữ liệu;
c) Hằng năm lập dự toán kinh phí phục vụ cho việc duy trì, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu.

Theo đó, đối với hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì Cục Quản lý lao động ngoài nước có trách nhiệm sau:

- Quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số, tích hợp trên Hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Vận hành, quản lý, khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu hiệu quả, an toàn; kịp thời phản ánh và phối hợp khắc phục các sự cố phát sinh;

- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Thường xuyên rà soát, đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp trong việc quản lý, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Hằng năm lập dự toán kinh phí phục vụ việc cập nhật, nâng cấp Hệ thống cơ sở dữ liệu.

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thực hiện cập nhật thông tin trên hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như thế nào?
Pháp luật
Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
Pháp luật
Phạm vi bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có bao gồm việc thanh toán tiền dịch vụ cho người lao động?
Pháp luật
Mức trần giá dịch vụ môi giới đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là bao nhiêu?
Pháp luật
Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được cấp trong bao lâu?
Pháp luật
Ai thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng?
Pháp luật
Thời hạn để doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoàn lại số tiền ký quỹ đã sử dụng là bao lâu?
Pháp luật
Tiền dịch vụ là gì? Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có phải nộp tiền dịch vụ cho doanh nghiệp dịch vụ không?
Pháp luật
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải duy trì điều kiện gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp thu tiền môi giới của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có phải trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp dịch vụ không ghi rõ thỏa thuận tiền dịch vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
722 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào