Hát tuồng là gì? Nhà hát tuồng Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp những tổ chức nào và có nhiệm vụ gì?
Hát tuồng là gì? Nhà hát tuồng Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp những tổ chức nào?
Hát tuồng là một loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống của Việt Nam, thường được trình diễn trên sân khấu với sự kết hợp của nhiều yếu tố như âm nhạc, vũ đạo, diễn xuất và trang phục. Nghệ thuật hát tuồng có nguồn gốc từ các hình thức nghệ thuật biểu diễn truyền thống của dân tộc Việt Nam, được phát triển trong suốt hàng trăm năm qua và đến nay vẫn được giữ gìn và truyền lại cho thế hệ sau.
Hát tuồng có nhiều đặc điểm riêng biệt, như sử dụng những giọng ca cổ truyền, sử dụng các vật dụng trên sân khấu để tạo ra âm thanh, ánh sáng và không gian cho câu chuyện, và sử dụng trang phục truyền thống để tạo ra sự hoành tráng và huyền bí cho vở kịch.
Ngoài ra, nghệ thuật hát tuồng cũng có các chủ đề nội dung đa dạng, từ những câu chuyện lịch sử, văn học, đến những câu chuyện dân gian và tình cảm. Từng tác phẩm hát tuồng đều có một kịch bản rõ ràng, các nhân vật có tính cách riêng và truyền thông điệp sâu sắc, thường được biểu diễn qua các màn đối thoại, ca hát và vũ đạo.
Theo Điều 1 Quyết định 16-VH-QĐ năm 1964 quy định thành lập Nhà hát tuồng Việt Nam như sau:
Các đơn vị sau đây là cơ sở để sắp xếp tổ chức Nhà hát tuồng Việt Nam.
- Đoàn tuồng trung ương;
- Ban nghiên cứu tuồng;
- Khoa tuồng thuộc Trường Nghệ thuật sân khấu.
Hát tuồng là gì? Nhà hát tuồng Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp những tổ chức nào? (Hình từ Internet)
Nguồn gốc của nghệ thuật hát tuồng? Nhà hát tuồng Việt Nam có nhiệm vụ gì?
Nghệ thuật hát tuồng có nguồn gốc từ Trung Quốc, được truyền vào Việt Nam từ khoảng thế kỷ 13 đến thế kỷ 14. Trong đó, tuồng nói chung là loại hình nghệ thuật biểu diễn có từ rất lâu đời ở Trung Quốc. Tuy nhiên, đến khi tuồng được giới thiệu vào Việt Nam, nó đã được tùy biến và phát triển theo cách riêng của đất nước.
Ban đầu, nghệ thuật tuồng được giới quan lại tập trung công chúng giàu có, nên chỉ trình diễn trong các dịp lễ hội, như lễ hội xuân, động phòng hoa chúc, hoặc lễ hội văn hóa của các gia đình quan lại. Sau đó, vào thế kỷ 18 và 19, tuồng bắt đầu trở thành một hình thức nghệ thuật thường xuyên được trình diễn cho đại chúng.
Đến thế kỷ 20, nghệ thuật hát tuồng tiếp tục phát triển và trở thành một phần quan trọng của văn hóa dân tộc. Tuy nhiên, trong suốt quá trình phát triển, tuồng cũng đã gặp phải nhiều khó khăn, đặc biệt là trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam, khi các buổi trình diễn bị gián đoạn và tác phẩm tuồng bị đánh cắp, phá hủy.
Nhưng sau khi đất nước thống nhất, nghệ thuật hát tuồng đã được khôi phục và phát triển trở lại, đặc biệt là tại các vùng miền Nam, nơi tuồng truyền thống đã được bảo tồn và phát triển theo hướng hiện đại hơn. Hiện nay, tuồng đóng vai trò quan trọng trong văn hóa dân tộc, là một di sản văn hoá quý giá của Việt Nam.
Nhà hát tuồng Việt Nam có nhiệm vụ theo Điều 2 Quyết định 16-VH-QĐ năm 1964 quy định như sau:
- Xây dựng tiết mục, biểu diễn phục vụ có doanh thu, tiến tới hạch toán kinh tế;
- Nghiên cứu, thể nghiệm, nâng cao diễn xuất; làm mẫu mực cho nền nghệ thuật tuồng Việt Nam;
- Đào tạo, bồi dưỡng đạo diễn, diễn viên và cán bộ chuyên môn của ngành tuồng.
Hát tuồng có báo nhiêu loại? Cơ cấu tổ chức của Nhà hát tuồng Việt Nam?
Hát tuồng được phân thành ba loại chính bao gồm:
Tuồng pho: Thường lấy cốt truyện từ Trung Quốc, có nội dung dài và có thể lên tới hàng trăm hồi. Trong quá trình biểu diễn, chỉ chọn một vài hồi đặc sắc để thể hiện. Vở tuồng pho có thể kéo dài hàng tháng và gần giống với các bộ phim truyền hình dài tập trên TV. Một số vở tuồng pho tiêu biểu là Đông hán, Phong Thần, Tam Quốc.
Tuồng thầy: Là các tác phẩm có tính chất văn chương mẫu mực, với một số nhân vật trở thành hình mẫu để học tập như Tiết Cương, Lão Tạ, Tạ Kim Hùng, Phương Cơ.
Tuồng đồ: Xuất hiện từ Huế và phát triển trong khu vực miền Nam. Tuồng đồ được sáng tạo để phản ánh tư tưởng, tình cảm và đời sống của tầng lớp nhân dân. Được liệt vào dòng hài kịch, tuồng đồ phản ánh một cách dí dỏm, hài hước về cái thối nát của xã hội phong kiến.
Theo Điều 3 Quyết định 16-VH-QĐ năm 1964 quy định như sau:
Nhà hát tuồng Việt Nam có một Giám đốc phụ trách và hai hoặc ba Phó giám đốc giúp việc.
Chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quan hệ công tác của Nhà hát tuồng Việt Nam do các ông Giám đốc Nhà hát tuồng, Vụ trưởng Vụ Nghệ thuật sân khấu và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ nghiên cứu xây dựng đề án trình Bộ xét duyệt sau.
Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài vụ; Vụ trưởng Vụ Nghệ thuật sân khấu, Giám đốc Nhà hát tuồng Việt Nam, Hiệu trưởng Trường Nghệ thuật sân khấu và Đoàn trưởng Đoàn tuồng trung ương và Trưởng ban nghiên cứu tuồng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kinh phí khuyến công quốc gia đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do cơ quan nào thực hiện?
- Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?
- 1 năm có bao nhiêu tuần học? Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học 2024 2025 của các địa phương ra sao?
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?