Hành vi vi phạm thủ tục thuế là gì? 02 năm là thời hiệu xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế tính từ ngày nào?

Hành vi vi phạm thủ tục thuế là gì? 02 năm là thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế được tính từ ngày nào? Người nộp thuế có trách nhiệm như thế nào theo quy định pháp luật?

Hành vi vi phạm thủ tục thuế là gì?

Hiện nay, Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản có liên quan không quy định khái niệm "Hành vi vi phạm thủ tục thuế" là gì.

Trên thực tế, hành vi vi phạm thủ tục thuế có thể hiểu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về thủ tục thuế.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Quản lý thuế 2019 thì hành vi vi phạm thủ tục thuế gồm có những hành vi sau:

- Hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế;

- Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019;

- Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hóa không có người nhận theo quy định của Luật Hải quan;

- Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế nhưng không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;

- Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;

- Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

Và theo quy định tại khoản 2 Điều 141 Luật Quản lý thuế 2019 thì không xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế trong các trường hợp sau đây:

- Người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;

- Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn;

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.

Hành vi vi phạm thủ tục thuế là gì? 02 năm là thời hiệu xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế tính từ ngày nào?

Hành vi vi phạm thủ tục thuế là gì? 02 năm là thời hiệu xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế tính từ ngày nào? (Hình từ Internet)

02 năm là thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế được tính từ ngày nào?

Căn cứ quy định tại Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
2. Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Như vậy, 02 năm là thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế được tính từ ngày người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế đó.

Người nộp thuế có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế có trách nhiệm như sau:

- Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.

- Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

- Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.

- Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

- Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.

- Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

- Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.

- Người nộp thuế thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.

- Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định chi tiết việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.

- Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế, áp dụng kết nối thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế.

- Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

Vi phạm hành chính về thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi vi phạm thủ tục thuế là gì? 02 năm là thời hiệu xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế tính từ ngày nào?
Pháp luật
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có được xem là tình tiết tăng nặng?
Pháp luật
Vi phạm hành chính về thuế là gì? Vi phạm hành chính về thuế với số tiền bao nhiêu thì được xem là có quy mô lớn?
Pháp luật
Hành vi nào được xem là hành vi vi phạm thủ tục thuế? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế?
Pháp luật
Vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu quyết định về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là mẫu nào? Hướng dẫn cách ghi quyết định về việc xử phạt vi phạm hành chính?
Pháp luật
Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế có bị truy thu thuế theo quy định không?
Pháp luật
Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế sau đó giải thể thì có phải thi hành quyết định xử phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vi phạm hành chính về thuế
30 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vi phạm hành chính về thuế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vi phạm hành chính về thuế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào