Hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án PPP không đầy đủ thì sẽ có mức phạt là bao nhiêu?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau theo quy định của pháp luật chế tài đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án PPP không đầy đủ là gì? Câu hỏi của anh A.P.Q đến từ Thái Bình.

Hợp đồng dự án PPP có bắt buộc quy định trách nhiệm của các bên liên quan trong việc cung cấp thông tin, giải trình việc thực hiện hợp đồng không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 thì hợp đồng dự án PPP bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

- Mục tiêu, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án;

+ Thời gian xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; thời hạn hợp đồng;

- Phạm vi và yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, sản phẩm, dịch vụ công được cung cấp;

- Tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn;

+ Phương án tài chính, trong đó có kế hoạch thu xếp tài chính;

+ Giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, trong đó có phương pháp và công thức để thiết lập hoặc điều chỉnh;

+ Vốn nhà nước trong dự án PPP và hình thức quản lý, sử dụng tương ứng (nếu có);

- Điều kiện sử dụng đất và tài nguyên khác; phương án tổ chức xây dựng công trình phụ trợ;

+ Yêu cầu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường; trường hợp bất khả kháng và phương án xử lý trong trường hợp bất khả kháng;

- Trách nhiệm thực hiện các thủ tục xin cấp phép theo quy định của pháp luật có liên quan; thiết kế; tổ chức thi công;

+ Kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng trong giai đoạn xây dựng;

+ Nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư và xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; cung cấp nguyên liệu đầu vào chủ yếu cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án;

- Trách nhiệm trong việc vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để sản phẩm, dịch vụ công được cung cấp liên tục, ổn định; điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

- Bảo đảm thực hiện hợp đồng; quyền sở hữu, quyền quản lý, khai thác các loại tài sản liên quan đến dự án;

+ Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; thỏa thuận về việc sử dụng dịch vụ bảo lãnh của bên thứ ba đối với nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng;

- Phương án xử lý trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự để tiếp tục thực hiện hợp đồng; biện pháp xử lý, bồi thường, xử phạt trong trường hợp một trong các bên vi phạm hợp đồng;

- Trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo mật thông tin; chế độ báo cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát;

- Các nguyên tắc, điều kiện sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên;

+ Quyền của bên cho vay; thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên khi thanh lý hợp đồng;

- Ưu đãi, bảo đảm đầu tư, phương án chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu, bảo đảm cân đối ngoại tệ, các loại bảo hiểm (nếu có);

- Pháp luật điều chỉnh hợp đồng và cơ chế giải quyết tranh chấp.

Như vậy, một trong những nội dung bắt buộc của Hợp đồng dự án PPP là việc quy định trách nhiệm của các bên liên quan đến cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát.

Lưu ý: Hợp đồng dự án PPP phải xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các đối tượng sau:

- Cơ quan ký kết hợp đồng,

- Nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án PPP.

Hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án PPP không đầy đủ thì sẽ có mức phạt là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định 122/2021/NĐ-CP vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động đầu tư PPP:

Vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động đầu tư PPP
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án PPP không đầy đủ, không chính xác;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP;
c) Thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án PPP không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án PPP định kỳ theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác liên quan đến dự án PPP đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoặc bổ sung nội dung đầy đủ, chính xác tình hình hoạt động đầu tư theo phương thức PPP đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Như vậy, chế tài đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án PPP không đầy đủ là:

- Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

- Buộc cung cấp thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác liên quan đến dự án PPP.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì mức phạt trên là mức phạt đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Chế tài đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án PPP không đầy đủ là gì?

Chế tài đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án PPP không đầy đủ là gì? (Hình từ Internet)

Việc gian lận trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP bao gồm những hành vi nào?

Theo quy định tại khoản 11 Điều 10 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 thì việc gian lận trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, bao gồm các hành vi sau đây:

(i) Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP, lựa chọn nhà đầu tư, triển khai thực hiện dự án PPP nhằm thu lợi bất chính hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào;

(ii) Cố ý cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan làm sai lệch chủ trương đầu tư, dự án PPP được phê duyệt, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, kết quả quyết toán vốn đầu tư công, thanh lý hợp đồng dự án PPP;

(iii) Cố ý cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan làm sai lệch số liệu về doanh thu của dự án PPP nhằm thu lợi bất chính.

Dự án PPP Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dự án PPP
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Dự án PPP là gì? Tìm hiểu về mô hình hợp tác công tư
Pháp luật
Mẫu hồ sơ mời thầu đối với dự án PPP áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh theo Thông tư 15 mới nhất?
Pháp luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư là gì? Lĩnh vực Đầu tư theo phương thức đối tác công tư bao gồm lĩnh vực nào?
Pháp luật
Mẫu hồ sơ mời đàm phán đối với dự án PPP áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh theo Thông tư 15?
Pháp luật
Mẫu thông báo khảo sát sự quan tâm dự án PPP mới nhất 2024 theo Thông tư 15? Tải mẫu ở đâu?
Pháp luật
Dự án PPP lĩnh vực thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn xác định chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư như thế nào?
Pháp luật
Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của E-HSMST trong hồ sơ mời sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP?
Pháp luật
Hợp đồng BLT thuộc nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế nào? Vốn nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP khi sử dụng hợp đồng BLT dựa trên cơ sở nào?
Pháp luật
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP theo quy định hay không?
Pháp luật
Dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất được áp dụng đàm phán cạnh tranh trong những trường hợp nào theo quy định?
Pháp luật
Trường hợp nào được điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP? Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh dự án PPP?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án PPP
356 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự án PPP

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dự án PPP

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào