Hành vi chửi rủa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên mạng có vi phạm pháp luật không? Ai có trách nhiệm xử lý vi phạm này?
Thông tin trên mạng có nội dung làm nhục, vu khống
Thông tin trên mạng có nội dung làm nhục, vu khống
Khoản 3 Điều 16 Luật An ninh mạng 2018 quy định về những trường hợp được xem là thông tin có nội dung làm nhục, vu khống trên không gian mạng gồm:
“Điều 16. Phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
...
3. Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm:
a) Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
...”
Do đó, bạn cần chứng minh được những bình luận đó có nội dung xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của mình thì mới thuộc trường hợp thông tin có nội dung làm nhục, vu khống trên không gian mạng.
Trách nhiệm xử lý vi phạm về an ninh mạng
Theo đó, khi có nội dung vi phạm khoản 3 Điều 16 Luật An ninh mạng 2018 nêu trên, các chủ thể dưới đây sẽ có trách nhiệm tham gia xử lý, cụ thể được quy định tại khoản 6, 7, 8, 9 Điều 16 Luật An ninh mạng 2018:
- Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
- Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp quy định tại các điểm h, i và l khoản 1 Điều 5 của Luật này để xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
- Tổ chức, cá nhân soạn thảo, đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.”
Mỗi cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp xử lý tương ứng, phù hợp với chức năng và quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Biện pháp bảo vệ an ninh mạng
Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật An ninh mạng 2018 bao gồm:
- Thẩm định an ninh mạng;
- Đánh giá điều kiện an ninh mạng;
- Kiểm tra an ninh mạng;
- Giám sát an ninh mạng;
- Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng;
- Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng;
- Sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng;
- Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp và sử dụng mạng viễn thông, mạng Internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu xóa bỏ, truy cập xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng;
- Phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật;
- Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
- Biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Về trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng nói trên sẽ được Chính phủ quy định, trừ biện pháp khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, với trường hợp của bạn, khi bạn chứng minh được những bình luận trên mạng dùng lời lẽ, hình ảnh mang tính xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của bạn thì những nội dung đó đã vi phạm Luật An ninh mạng 2018. Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan sẽ tham gia xử lý bằng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng; đồng thời cá nhân có những bình luận xúc phạm bạn cũng sẽ phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Danh sách người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được niêm yết tại đâu? Thời hạn công khai danh sách?
- Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?