Hạn sử dụng của Giấy xác nhận độc thân? Có xử lý yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân để kết hôn giữa người cùng giới tính?
Hạn sử dụng của Giấy xác nhận độc thân là bao lâu?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (thường được gọi là Giấy xác nhận độc thân) là một loại giấy tờ do công chức hộ tịch có thẩm quyền cấp cho một cá nhân nhằm xác nhận tình trạng hôn nhân của người đó.
Đây cũng là loại giấy tờ bắt buộc phải có khi nam nữ đăng ký kết hôn, làm thủ tục mua bán nhà đất, bán xe, vay vốn, thế chấp tại ngân hàng,...
Theo quy định thì Giấy xác nhận độc thân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước (Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP).
Ví dụ:
Anh A được cấp Giấy xác nhận độc thân vào ngày 23/09/2023 nhưng đến ngày 18/10/2023 anh A đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận độc thân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 18/10/2023.
Còn nếu anh A không đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận độc thân sẽ có giá trị sử dụng đến ngày 23/03/2024 (06 tháng).
Lưu ý là theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định khi cấp Giấy xác nhận độc thân thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi mục đích sử dụng cụ thể vào trong giấy như:
- Đăng ký kết hôn;
- Mua bán nhà đất;
- Vay vốn ngân hàng;...
Hạn sử dụng của Giấy xác nhận độc thân? Có xử lý yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân để kết hôn giữa người cùng giới tính? (hình từ internet)
Có xử lý yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân để kết hôn giữa người cùng giới tính không?
Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
...
4. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
5. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.
Như vậy, trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.
Ủy quyền cho người nhà xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được không?
Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch được quy định tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
Theo đó, người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ủy quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Như vậy, có thể ủy quyền cho người nhà xin cấp Giấy xác nhận độc thân.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Mẫu tờ khai xin cấp lại Giấy xác nhận độc thân mới nhất hiện nay?
Mẫu tờ khai xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất hiện nay được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP:
Tải về Mẫu tờ khai xin cấp lại Giấy xác nhận độc thân mới nhất hiện nay
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đất nghĩa trang có thuộc nhóm đất chưa sử dụng? Đất nghĩa trang được nhà nước giao cho tổ chức kinh tế bằng hình thức nào?
- Mẫu Nhận xét của chi ủy đối với đảng viên cuối năm? Nhận xét của chi ủy đối với đảng viên được thông báo đến ai?
- Tam tai là gì? Cúng sao giải hạn tam tai có phải mê tín dị đoan không? Hành vi mê tín dị đoan bị xử lý thế nào?
- Nhóm kín, nhóm tele, nhóm zalo chia sẻ link 18+, link quay lén trong group kín thì có bị phạt tù không?
- Chủ đầu tư có phải mua bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường hay không?