Giấy chứng nhận số nhà có phải giấy tờ chứng minh việc được công nhận quyền sở hữu nhà ở hay không?

Cho tôi hỏi Giấy chứng nhận số nhà có phải là một trong những giấy tờ chứng minh việc được công nhận quyền sở hữu nhà ở hay không? Nếu không dùng để chứng minh quyền sở hữu nhà ở thì được sử dụng cho mục đích gì? Câu hỏi của anh Đ.K từ TP.HCM.

Giấy chứng nhận số nhà có phải giấy tờ chứng minh việc được công nhận quyền sở hữu nhà ở hay không?

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp quận được quy định tại khoản 2 Điều 25 Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD như sau:

Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
...
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp quận:
a) Xây dựng kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo sự hướng dẫn của Sở Xây dựng;
b) Báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sáu tháng một lần về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà;
c) Cấp chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo quy định của Quy chế này để chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu chứng nhận số nhà được quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này. Chứng nhận số nhà không thay thế cho việc công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
d) Thanh tra, xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.

Theo quy định trên thì giấy chứng nhận số nhà không phải giấy tờ dùng để chứng minh quyền sở hữu nhà ở của một cá nhân.

Ủy ban nhân dân cấp quận sẽ cấp chứng nhận số nhà khi chủ sở hữu có nhu cầu.

Giấy chứng nhận sẽ được cấp theo mẫu tại phụ lục 01 Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD TẢI VỀ.

Giấy chứng nhận số nhà có phải giấy tờ chứng minh việc được công nhận quyền sở hữu nhà ở hay không?

Giấy chứng nhận số nhà có phải giấy tờ chứng minh việc được công nhận quyền sở hữu nhà ở hay không? (Hình từ Internet)

Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của cá nhân gồm những loại giấy tờ nào?

Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của cá nhân sẽ bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP), cụ thể như sau:

(1) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

(2) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

(3) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

(4) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết 23/2003/QH11, Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11;

(5) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01/7/2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

(6) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

Lưu ý: Trường hợp trên các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở có ghi tên người khác thì cần phải có thêm một số giấy tờ chứng minh như:

- Một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

- Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.

Giấy chứng nhận số nhà được sử dụng cho những mục đích gì?

Giấy chứng nhận số nhà tại phụ lục 01 Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD có nội dung như sau: TẢI VỀ.

chứng nhận số nhà

Theo đó giấy chứng nhận số nhà chỉ được sử dụng khi hộ gia đình, cơ quan, tổ chức làm các thủ tục liên quan đến địa chỉ.

Như vậy, trong một số trường hợp làm thủ tục xin cấp số nhà mới, thủ tục thay đổi thông tin địa chỉ nhà trên sổ đỏ,...thì chủ sở hữu có thể làm đơn đề nghị xin Ủy ban nhân dân cấp quận cấp giấy chứng nhận số nhà.

Quyền sở hữu nhà ở Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền sở hữu nhà ở:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khi có quyền thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là khi nào?
Pháp luật
Quyền sở hữu nhà ở đối với tổ chức, cá nhân theo Luật Nhà ở mới được quy định thế nào? Nhà nước có bảo hộ quyền sở hữu nhà ở của chủ sở hữu?
Pháp luật
Không cấp sổ đỏ cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở nào? Tổ chức nào có thể là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở?
Pháp luật
Quyền sở hữu nhà ở là gì? Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở khi trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở?
Pháp luật
Nhà ở phía trong (bị bao bọc) mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường thì cần làm gì để có lối đi riêng?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hình thức nào? Giấy tờ chứng minh là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?
Pháp luật
Người gốc Việt Nam ở nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không? Nếu có thì được thế chấp nhà không?
Pháp luật
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là ai? Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua nhà đất không?
Pháp luật
Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân được quy định từ 01/8/2024 ra sao?
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển quyền sở hữu nhà ở chung cư để góp vốn kinh doanh thì có phải chịu lệ phí trước bạ hay không?
Pháp luật
Tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo những hình thức nào theo Luật Nhà ở 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sở hữu nhà ở
8,489 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền sở hữu nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền sở hữu nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào