Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính do bên nào nắm giữ bản chính, bên nào nắm giữ bản sao?
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính do bên nào nắm giữ bản chính, bên nào nắm giữ bản sao?
- Bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính khi bên thuê tài chính đáp ứng những điều kiện gì?
- Bên cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài chính bằng đồng tiền gì?
Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính do bên nào nắm giữ bản chính, bên nào nắm giữ bản sao?
Theo Điều 23 Thông tư 26/2024/TT-NHNN quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính như sau:
Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính
Trong thời hạn cho thuê tài chính, bên cho thuê tài chính nắm giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê tài chính được sử dụng bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng tài sản thuê tài chính.
Như vậy, trong thời hạn cho thuê tài chính, bên cho thuê tài chính nắm giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê tài chính được sử dụng bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng tài sản thuê tài chính.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính do bên nào nắm giữ bản chính, bên nào nắm giữ bản sao? (hình từ internet)
Bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính khi bên thuê tài chính đáp ứng những điều kiện gì?
Theo Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-NHNN quy định điều kiện đối với bên thuê tài chính như sau:
Điều kiện đối với bên thuê tài chính
1. Bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính khi bên thuê tài chính có đủ các điều kiện sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Thuê tài sản cho thuê tài chính để sử dụng vào mục đích hợp pháp;
c) Có phương án sử dụng tài sản cho thuê tài chính khả thi;
d) Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng cho thuê tài chính;
đ) Đối với tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.
2. Bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Thông tư này khi bên thuê tài chính đáp ứng tối thiểu các điều kiện quy định tại điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều này.
Như vậy, bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính khi bên thuê tài chính có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
(2) Thuê tài sản cho thuê tài chính để sử dụng vào mục đích hợp pháp;
(3) Có phương án sử dụng tài sản cho thuê tài chính khả thi;
(4) Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng cho thuê tài chính;
(5) Đối với tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Thông tư 26/2024/TT-NHNN khi bên thuê tài chính đáp ứng tối thiểu các điều kiện quy định tại mục (1), (2), (3) nêu trên.
Bên cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài chính bằng đồng tiền gì?
Theo Điều 9 Thông tư 26/2024/TT-NHNN quy định đồng tiền sử dụng trong cho thuê tài chính như sau:
Đồng tiền sử dụng trong cho thuê tài chính
1. Bên cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài chính bằng đồng Việt Nam trừ trường hợp được cho thuê tài chính bằng ngoại tệ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc cho thuê tài chính bằng ngoại tệ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bên cho thuê tài chính thanh toán tiền nhập khẩu tài sản cho thuê tài chính với bên cung ứng bằng ngoại tệ; bên thuê tài chính nhận nợ, thanh toán tiền thuê tài chính bằng ngoại tệ;
b) Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê để phục vụ sản xuất, kinh doanh;
c) Bên thuê tài chính có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ tiền thuê tài chính
Như vậy, bên cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài chính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp cho thuê tài chính bằng ngoại tệ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Bên cho thuê tài chính thanh toán tiền nhập khẩu tài sản cho thuê tài chính với bên cung ứng bằng ngoại tệ; bên thuê tài chính nhận nợ, thanh toán tiền thuê tài chính bằng ngoại tệ;
- Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê để phục vụ sản xuất, kinh doanh;
- Bên thuê tài chính có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ tiền thuê tài chính
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Danh sách người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được niêm yết tại đâu? Thời hạn công khai danh sách?
- Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?