Giấy chứng nhận kết hôn bị thiếu chữ ký của một trong hai bên nam, nữ thì có giá trị pháp lý hay không?

Giấy chứng nhận kết hôn bị thiếu chữ ký của một trong các bên nam, nữ thì có giá trị pháp lý hay không? Cụ thể, tôi được biết khi đăng ký kết hôn thì cả hai bên nam nữ sẽ cùng ký vào giấy chứng nhận kết hôn. Vậy trong trường hợp này nếu Giấy chứng nhận kết hôn mà thiếu chữ ký của một trong hai người thì Giấy chứng nhận kết hôn này có giá trị về mặt pháp luật hay không? Pháp luật hiện tại quy định vấn đề này như thế nào? - Câu hỏi của anh Quang Linh ở Quảng Bình.

Kết hôn là gì? Điều kiện kết hôn được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về kết hôn như sau:

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính

Theo đó, kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Nam, nữ kết hôn phải tuân thủ các điều kiện được quy định tại Điều 8 nêu trên.

Giấy chứng nhận kết hôn bị thiếu chữ ký của một trong hai bên nam, nữ thì có giá trị pháp lý hay không?

Giấy chứng nhận kết hôn bị thiếu chữ ký của một trong hai bên nam, nữ thì có giá trị pháp lý hay không? (Hình từ Internet)

Giấy chứng nhận kết hôn là gì? Ai là người có thẩm quyền đăng ký kết hôn?

Căn cứ khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về Giấy chứng nhận kết hôn như sau:

7. Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:

Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
...

Theo đó, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

Giấy chứng nhận kết hôn bị thiếu chữ ký của một trong hai bên nam, nữ thì có giá trị pháp lý hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung Giấy chứng nhận kết hôn như sau:

Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
...
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Theo đó, trong Giấy chứng nhận kết hôn, ngoài các thông tin cơ bản cơ bản của nam, nữ kết hôn thì pháp luật còn yêu cầu phải có đầy đủ thông tin chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Đồng thời, khoản 2 Điều 18 trên cũng đã nêu ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định thì hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Như vậy có thể hiểu rằng, việc có chữ ký đầy đủ của hai bên nam, nữ trên Giấy chứng nhận là quy định bắt buộc và Giấy đó mới được xem là hợp lệ, không có trường hợp ngoại lệ. Nếu bị thiếu chữ ký của một trong hai bên nam, nữ thì xét về nguyên tắc Giấy chứng nhận này chưa đầy đủ giá trị về mặt pháp lý.

Giấy chứng nhận kết hôn Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giấy chứng nhận kết hôn
Điều kiện kết hôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có được hủy việc đăng ký kết hôn không nếu chưa ký vào Giấy chứng nhận kết hôn?
Pháp luật
Người mệnh kim nên kết hôn với người mệnh nào? Pháp luật quy định như thế nào về điều kiện kết hôn?
Pháp luật
Tổng hợp 24 câu chúc mừng kết hôn cho bạn bè, người thân? Kết hôn cần đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Mẫu lời cảm ơn sau đám cưới của bố mẹ cô dâu chú rể? Điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình?
Pháp luật
Xem ngày tốt cưới hỏi tháng 4 năm 2025? Xem ngày cưới 2025? Tháng 4 năm 2025 ngày nào đẹp để cưới?
Pháp luật
I said i love you first nghĩa là gì? I said i love you first nghĩa là gì tiếng Việt? Điều kiện kết hôn hiện nay ra sao?
Pháp luật
Lời chúc đám cưới bạn thân ý nghĩa nhất? Người lao động đi đám cưới bạn thân có được hưởng lương không?
Pháp luật
Ngôn ngữ tình yêu là gì? Đặc trưng của 05 loại ngôn ngữ tình yêu là gì? Yêu đương trong bao lâu thì phải kết hôn?
Pháp luật
Lời chúc đám cưới hay, ngắn gọn? Câu chúc đám cưới trăm năm tình viên mãn? Bao nhiêu tuổi được kết hôn?
Pháp luật
Có được kết hôn lần hai với người khác khi chưa ly hôn không? Nam nữ ly hôn bao lâu thì được kết hôn lần hai?
Pháp luật
Đăng ký kết hôn có tốn tiền không? Có bắt buộc cả 2 bên nam, nữ phải ký vào Giấy chứng nhận kết hôn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận kết hôn
2,290 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào