Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát là gì? Không được dùng Giấy chứng minh vào mục đích nào?
Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát là gì?
Theo khoản 1 Điều 5 Quy định về quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát ban hành kèm theo Quyết định 54/QĐ-VKSTC-V9 năm 2013 quy định về Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát như sau:
Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát
1. Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát gồm: Giấy chứng minh Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp;
2. Giấy chứng nhận chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát gồm: Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó thủ trưởng, Điều tra viên Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương; Giấy chứng nhận Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp.
Theo quy định nêu trên thì Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát gồm:
- Giấy chứng minh Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân,
- Giấy chứng minh Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân,
- Giấy chứng minh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân,
- Giấy chứng minh Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp,
- Giấy chứng minh Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp,
- Giấy chứng minh Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự các cấp;
Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát là gì? Không được dùng Giấy chứng minh vào mục đích nào? (Hình từ Internet)
Không được dùng Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát vào mục đích nào?
Theo khoản 1 Điều 10 Quy định về quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát ban hành kèm theo Quyết định 54/QĐ-VKSTC-V9 năm 2013 quy định về việc quản lý Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát như sau:
Việc quản lý trang phục, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý
1. Cán bộ, công chức, viên chức không được sử dụng trang phục Kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng; không được dùng Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tuỳ thân khác; không được cho người khác mượn trang phục, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý; không được dùng trang phục được cấp để làm quà biếu, tặng cho người khác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức khi mất Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý phải trình báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng cơ quan nơi mình đang công tác.
3. Cán bộ, công chức, viên chức khi mất phù hiệu, cấp hiệu phải trình báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng đơn vị nơi mình đang công tác.
Theo quy định nêu trên thì cán bộ, công chức, viên chức không được dùng Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng.
Cách xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm khi sử dụng Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát?
Theo khoản 1 Điều 13 Quy định về quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát ban hành kèm theo Quyết định 54/QĐ-VKSTC-V9 năm 2013 quy định xử lý vi phạm về sử dụng Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát như sau:
Xử lý vi phạm về sử dụng trang phục, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý
1. Thanh tra, Vụ Tổ chức cán bộ, Phòng tổ chức cán bộ, Thanh tra nhân dân Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra, việc sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân.
2. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định về chế độ sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát tại Quy định này hoặc cho người khác mượn trang phục, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý để làm những việc vi phạm pháp luật thì cán bộ, công chức, viên chức đó phải bị xử lý theo quy định của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ hậu quả xảy ra.
Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức phải bị xử lý theo quy định của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ hậu quả xảy ra nếu thuộc các trường hợp sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định về chế độ sử dụng Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát;
- Cán bộ, công chức, viên chức cho người khác mượn Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát để làm những việc vi phạm pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải mẫu thông báo dữ liệu phản ánh vi phạm giao thông 2025? Ai tiếp nhận thông tin hình ảnh vi phạm giao thông do cá nhân cung cấp?
- Công trình xây dựng có quy mô lớn thì tiến độ xây dựng công trình cần phải được lập như thế nào?
- Cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới đối với công trình xây dựng thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được không?
- Mẫu công văn từ chối nhận hàng dành cho bên mua mới nhất? Bên mua chỉ có quyền từ chối nhận hàng khi nào?
- Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 ra sao? Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm những gì?