Giáo viên thể dục tại trường phổ thông công lập được chi trả chế độ bồi dưỡng dựa trên mức lương cơ sở có phù hợp không?

Quyết định số 51/2012/QĐ-TTg quy định chế độ bồi dưỡng cho giáo viên thể dục được chi trả bằng tiền và bằng 1% mức lương tối thiểu vùng, nhưng các trường phổ thông công lập hiện chỉ chi trả bằng 1% mức lương cơ sở. Tôi xin hỏi, việc chi trả như vậy là đúng hay sai?

Giáo viên thể dục có phải đối tượng được hưởng lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở không?

Theo Điều 2 Nghị định 24/2023/NĐ-CP (Có hiệu lưc từ 01/07/2023) quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
4. Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ).
6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Trước đây, quy định đối tượng hưởng lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở tại Điều 2 Nghị định 38/2019/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) như sau:

Đối tượng áp dụng

Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị định này bao gồm:

1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.

2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.

3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật viên chức năm 2010.

4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.

8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Theo Điều 2 Luật Viên chức 2010 thì viên chức được quy định như sau:

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Như vậy, giáo viên thể dục đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập là viên chức thuộc đối tượng hưởng lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở.

Tiền bồi dưỡng cho giáo viên thể dục

Tiền bồi dưỡng cho giáo viên thể dục

Mức lương cơ sở đối với giáo viên được quy định như thế nào?

Theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP (Có hiệu lưc từ 01/07/2023) quy định về mức lương cơ sở như sau:

Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII; mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch).
4. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Theo quy định trên, mức lương cơ sở hiện nay được dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với giáo viên là viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Mức lương cơ sở đối với giáo viên từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 là 1.800.000 đồng/tháng.

Trước đây, quy định mức lương cơ sở tại Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) như sau:

Mức lương cơ sở

1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.

3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Chế độ bồi dưỡng đối với giáo viên thể dục được quy định như thế nào?

Theo Điều 3 Quyết định 51/2012/QĐ-TTg thì chế độ bồi dưỡng đối với giáo viên thể dục được quy định như sau:

Chế độ bồi dưỡng được chi trả bằng tiền và được tính bằng 01% mức lương tối thiểu chung cho 01 tiết giảng thực hành.
Chế độ bồi dưỡng bằng tiền không áp dụng đối với giáo viên, giảng viên thể dục thể thao trong các cơ sở giáo dục thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.

Như vậy, chế độ bồi dưỡng cho giáo viên thể dục được chi trả bằng tiền và được tính bằng 01% mức lương tối thiểu chung cho 01 tiết giảng thực hành. Do đó, mức lương để tính phụ cấp cho giáo viên thể dục là mức lương tối thiểu chung mà không phải là mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên mức lương tối thiểu chung hiện nay chính là mức lương cơ sở nên việc các trường trung học phổ thông hiện nay chi trả chế độ bồi dưỡng bằng 01% mức lương cơ sở là phù hợp với quy định của pháp luật.

Giáo viên thể dục
Lương cơ sở TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN LƯƠNG CƠ SỞ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính thức tăng lương cơ sở từ 1/7/2024 lên 2,34 triệu đồng? Cách tính lương từ ngày 1/7/2024 đối với cán bộ, công chức như thế nào?
Pháp luật
Tiếp tục thực hiện chế độ tiền thưởng 10% từ ngày 1/7/2024 sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu?
Pháp luật
Lương cơ sở mới nhất 2024 là bao nhiêu tiền? Mức lương cơ sở mới nhất áp dụng chính thức từ ngày mấy?
Pháp luật
Tăng lương cơ sở từ ngày 01/07/2024 đối với cán bộ, công chức hay bãi bỏ lương cơ sở thay thế bằng bảng lương mới theo Nghị quyết 27?
Pháp luật
Chính thức tăng lương cơ sở cho bác sĩ, nhân viên y tế? Tăng thu nhập 2 lần trong năm 2023 đối với bác sĩ, nhân viên y tế?
Pháp luật
Tăng mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023, cán bộ, công chức, viên chức nào được tăng lương nhiều nhất, ít nhất?
Pháp luật
Mức lương cơ sở qua 18 lần thay đổi như thế nào? Tăng lương cơ sở năm 2023 có gì khác biệt so với những năm trước?
Pháp luật
Khi nào bỏ lương cơ sở 1,8 triệu đồng? Chế độ tiền lương mới thay thế mức lương cơ sở quy định thế nào?
Pháp luật
Thay bảng lương theo hệ số và lương cơ sở bằng số tiền cụ thể có làm tăng thu nhập cán bộ, công chức viên chức khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024?
Pháp luật
Tiền lương cụ thể cán bộ, công chức viên chức khi bỏ hệ số lương nhân lương cơ sở khi nào sẽ có?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giáo viên thể dục
Trần Huỳnh Thu Thảo Lưu bài viết
2,043 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giáo viên thể dục Lương cơ sở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào