Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con đang học bậc trung học phổ thông được hiểu như thế nào?

Mức giảm trừ gia cảnh hiện tại được quy định bao nhiêu? Giả sử người lao động có con đến tháng 1/2022 đủ 18 tuổi, tuy nhiên học đến hết THPT thì đến tháng 6/2022, như vậy thời gian tính để giảm trừ là đến tháng 1/2022 hay đến tháng 6/2022? Giả sử người lao động có con đến tháng 12/2022 đủ 18 tuổi, tuy nhiên, con chỉ học hết THPT mà không học cao đẳng hay đại học, như vậy thời gian để tính giảm trừ là đến tháng 6/2022 hay tháng 12/2022? Cả 2 trường hợp trên có mốc thời gian tính khác nữa không?

Mức giảm trừ gia cảnh hiện tại được quy định bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:

"Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng."

Như vậy mức giảm trừ gia cảnh cho người lao động hiện nay là 11 triệu đồng/tháng đối với bản thân và 4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc.

Tải về mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2023: Tại Đây

Giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh (Hình từ Internet)

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con đang học bậc trung học phổ thông được hiểu như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về điều kiện đối tượng con trên 18 tuổi được giảm trừ gia cảnh như sau:

“Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
[...] d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. [...]”

Như vậy, đối với trường hợp “thời gian tính để giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc là con đến tháng 1/2022 đủ 18 tuổi, tuy nhiên, học đến hết THPT thì đến tháng 6/2022, như vậy thời gian tính để giảm trừ là đến tháng 1/2022 hay đến tháng 6/2022”, đối tượng là con trên 18 tuổi nhưng còn đang học phổ thông và chưa tạo ra thu nhập thì được tính giảm trừ gia cảnh đến hết tháng 9 của năm tính thuế (năm 2022).

Đối với trường hợp “người lao động có con đến tháng 12/2022 đủ 18 tuổi, tuy nhiên, con chỉ học hết THPT mà không học cao đẳng hay đại học, như vậy thời gian để tính giảm trừ là đến tháng 6/2022 hay tháng 12/2022”.

Như vậy, trường hợp này con tới tháng 12/2022 đến 18 tuổi thì thời gian tính giảm trừ gia cảnh sẽ tính tới hết tháng 12/2022 vì không kể điều kiện học tiếp hay không học tiếp, con dưới 18 tuổi vẫn luôn là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh.

Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định như thế nào?

Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:

Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục III Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.

Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chồng có được đăng ký giảm trừ gia cảnh nộp thuế TNCN khi vợ không đi làm chỉ ở nhà nội trợ không?
Pháp luật
Mẫu 07/XN-NPT-TNCN Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng thế nào theo Thông tư 80?
Pháp luật
Người nước ngoài là cá nhân không cư trú thì khi tính thuế có được tính giảm trừ gia cảnh hay không?
Pháp luật
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2024 gồm những gì? Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất là bao nhiêu?
Pháp luật
Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thời gian giảm trừ gia cảnh khi người nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc sau thời điểm bắt đầu tính giảm trừ như thế nào?
Pháp luật
Kê khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi người lao động thay đổi nơi làm việc như thế nào? Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là bao nhiêu?
Pháp luật
Đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong tính thuế thu nhập cá nhân theo chỉ đạo mới nhất của Chính phủ ra sao?
Pháp luật
Mẹ chồng không chung hộ khẩu với con dâu có được xác định là người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
Pháp luật
Mức giảm trừ gia cảnh dành cho người phụ thuộc năm 2024 là bao nhiêu? Giảm trừ gia cảnh có mấy phần?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giảm trừ gia cảnh
21,855 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảm trừ gia cảnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào