Giám sát trong Đảng được thực hiện theo những nguyên tắc nào? Chế độ giám sát trong Đảng được quy định thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến giám sát trong Đảng. Cho tôi hỏi giám sát trong Đảng được thực hiện theo những nguyên tắc nào? Chế độ giám sát trong Đảng được quy định thế nào? Câu hỏi của chị Nguyệt Ánh ở Hà Giang.

Mục đích của giám sát trong Đảng được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 2 Quy định 86-QĐ/TW năm 2017 về mục đích giám sát như sau:

Mục đích giám sát
1 - Chủ động nắm chắc tình hình và đánh giá đúng hoạt động của tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý; đề ra các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; góp phần bổ sung, sửa đổi các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước phù hợp với thực tiễn.
2- Phát huy ưu điểm; phát hiện hạn chế, thiếu sót, khuyết điểm và nguyên nhân để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, sửa chữa, khắc phục; cảnh báo, phòng ngừa, ngăn chặn thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên từ khi còn manh nha.
3- Góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật, sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng; ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác.

Theo đó, mục đích của giám sát trong Đảng là chủ động nắm chắc tình hình và đánh giá đúng hoạt động của tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý; đề ra các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; góp phần bổ sung, sửa đổi các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước phù hợp với thực tiễn.

Đồng thời phát huy ưu điểm; phát hiện hạn chế, thiếu sót, khuyết điểm và nguyên nhân để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, sửa chữa, khắc phục; cảnh báo, phòng ngừa, ngăn chặn thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên từ khi còn manh nha.

Và góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật, sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng; ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác.

Giám sát trong Đảng

Giám sát trong Đảng (Hình từ Internet)

Giám sát trong Đảng được thực hiện theo những nguyên tắc nào?

Theo Điều 3 Quy định 86-QĐ/TW năm 2017 về nguyên tắc giám sát như sau:

Nguyên tắc giám sát
1- Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp ủy đảng lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.
2- Cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Đảng viên thực hiện việc giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.
3- Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự giám sát của Đảng.
4- Việc giám sát phải chủ động, kịp thời, dân chủ, khách quan, đúng nguyên tắc, phương pháp, trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của Đảng.

Theo quy định trên, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp ủy đảng lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.

Cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Đảng viên thực hiện việc giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.

Đồng thời tổ chức đảng và đảng viên chịu sự giám sát của Đảng. Và việc giám sát phải chủ động, kịp thời, dân chủ, khách quan, đúng nguyên tắc, phương pháp, trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của Đảng.

Chế độ giám sát trong Đảng được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Quy định 86-QĐ/TW năm 2017 về chế độ giám như sau:

Chế độ giám sát
1- Các chủ thể giám sát theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện chế độ giám sát như sau:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác giám sát.
b) Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên.
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác giám sát thường xuyên và giám sát theo chương trình, kế hoạch.
d) Theo dõi, đôn đốc đối tượng giám sát thực hiện thông báo kết quả giám sát.
đ) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết và tuyên truyền việc thực hiện công tác giám sát.
2- Các tổ chức đảng, đảng viên là đối tượng giám sát phải chấp hành nghiêm chỉnh việc giám sát của chủ thể giám sát.

Như vậy, các chủ thể giám sát theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện chế độ giám sát được quy định tại khoản 1 Điều 4 nêu trên.

Các tổ chức đảng, đảng viên là đối tượng giám sát phải chấp hành nghiêm chỉnh việc giám sát của chủ thể giám sát.

Giám sát trong Đảng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Báo cáo tự kiểm tra Đảng viên chấp hành năm 2024? Cách viết báo cáo tự kiểm tra Đảng viên chấp hành năm 2024 như thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo công tác kiểm tra giám sát của chi bộ trường học cuối năm 2024? Báo cáo kết quả kiểm tra giám sát của chi bộ trường học?
Pháp luật
Nguyên tắc tổ chức của Ủy ban kiểm tra là gì? Ủy ban kiểm tra có được ủy quyền cho tập thể thường trực ủy ban quyết định vấn đề không?
Pháp luật
Mẫu trích nghị quyết kiểm tra giám sát đảng viên mới nhất? Nguyên tắc kiểm tra giám sát đảng viên?
Pháp luật
Mẫu 3C báo cáo kết quả giám sát trong Đảng? Tải mẫu ở đâu? Nội dung giám sát trong Đảng của Ủy ban kiểm tra là gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm? Khi có dấu hiệu vi phạm của đảng viên là khi nào?
Pháp luật
Mẫu bản tự kiểm tra đảng viên chấp hành? Nhiệm vụ của ban cán sự đảng, đảng đoàn trong công tác kiểm tra, giám sát của đảng?
Pháp luật
Đối tượng giám sát trong Đảng của cấp ủy các cấp? Nội dung giám sát trong Đảng của cấp ủy các cấp là gì?
Pháp luật
Có mấy hình thức giám sát trong Đảng? Đối tượng giám sát được quyền từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ủy ban kiểm tra các cấp thực hiện giám sát trong Đảng trực tiếp bằng cách nào? Nội dung giám sát trong Đảng của Ủy ban kiểm tra?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám sát trong Đảng
1,104 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám sát trong Đảng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giám sát trong Đảng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào