Ghi nợ tiền sử dụng đất là gì? Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất? Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất?

Ghi nợ tiền sử dụng đất là gì? Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất là mẫu nào? Đối tượng nào được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định? Trình tự thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân như thế nào?

Ghi nợ tiền sử dụng đất là gì? Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất?

Ghi nợ tiền sử dụng đất là hình thức ghi nhận nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đối với nhà nước, cho phép họ tạm thời hoãn thanh toán tiền sử dụng đất trong một khoảng thời gian nhất định. Thường áp dụng trong các trường hợp như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc tái định cư.

Khi được ghi nợ, người sử dụng đất không cần thanh toán ngay lập tức mà có thể thực hiện nghĩa vụ tài chính sau thời gian đã quy định. Điều này giúp người dân có thời gian thu xếp tài chính, đồng thời bảo đảm lợi ích cho nhà nước trong việc thu hồi nguồn thu từ đất. Sau khi hết thời gian ghi nợ, người sử dụng đất sẽ phải thanh toán số tiền đã ghi nợ.

* Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất, mức tiền sử dụng đất được ghi nợ, thời hạn ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.

Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định về mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất, tuy nhiên, người được ghi nợ tiền sử dụng đất có thể tham khảo mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất sau đây:

TẢI VỀ Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất

Ghi nợ tiền sử dụng đất là gì? Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất? Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất?

Ghi nợ tiền sử dụng đất là gì? Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất? Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được ghi nợ tiền sử dụng đất?

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ và người nhận thừa kế theo quy định của pháp luật có nhu cầu ghi nợ thì được tiếp tục ghi nợ;

Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 là người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ.

Như vậy, đối chiếu với các quy định trên và quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất bao gồm:

- Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ và người nhận thừa kế theo quy định của pháp luật có nhu cầu ghi nợ thì được tiếp tục ghi nợ;

- Người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ.

Trình tự thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân như thế nào?

Trình tự thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

(1) Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất của người được bố trí tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông.

(2) Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất không thuộc quy định tại (1), người sử dụng đất thực hiện trình tự thủ tục về ghi nợ (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận.

(3) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được ghi nợ quy định tại (1), (2) và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định; trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về đối tượng được ghi nợ, thời hạn sử dụng đất được ghi nợ theo quy định; đồng thời trả Giấy hẹn cho người được ghi nợ theo quy định.

(4) Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế tỉnh và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo.

Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:

- Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.

- Số tiền sử dụng đất được ghi nợ.

- Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có).

- Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm:

Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) theo thời hạn quy định của pháp luật về quản lý thuế;

Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

(5) Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế và nộp chứng từ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được cấp Giấy chứng nhận.

(6) Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.

(7) Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

Ghi nợ tiền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Giá đất để tính ghi nợ tiền sử dụng đất là gì? Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân được xác định như thế nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục xóa ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ ở cấp tỉnh theo Quyết định 2124 thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Ghi nợ tiền sử dụng đất là gì? Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất? Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất?
Pháp luật
Mẫu Thông báo nộp tiền sử dụng đất áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất?
Pháp luật
Có được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hay không?
Pháp luật
Tổng cục Thuế hướng dẫn xác định thời hạn thanh toán nợ tiền sử dụng đất mới nhất 2023 như thế nào?
Pháp luật
Có được phép tặng cho quyền sử dụng đất khi còn đang nợ tiền sử dụng đất hay không? Nợ tiền sử dụng đất là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ghi nợ tiền sử dụng đất
516 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ghi nợ tiền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ghi nợ tiền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào