Đơn vị bao thanh toán phải thực hiện yêu cầu nào đối với bao thanh toán bên bán hàng có cam kết hoàn trả?
Thế nào là bao thanh toán bên bán hàng có cam kết hoàn trả?
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 20/2024/TT-NHNN có giải thích như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. Bên mua hàng (bao gồm cả bên nhập khẩu) là bên mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ và có nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
9. Bao thanh toán bên bán hàng có cam kết hoàn trả là hình thức cấp tín dụng thông qua việc đơn vị bao thanh toán mua lại các khoản phải thu của bên bán hàng. Bên bán hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền bao thanh toán trong trường hợp bên mua hàng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ cho đơn vị bao thanh toán.
10. Bao thanh toán bên bán hàng không có cam kết hoàn trả là hình thức cấp tín dụng thông qua việc đơn vị bao thanh toán mua lại các khoản phải thu của bên bán hàng. Đơn vị bao thanh toán thực hiện quyền thu hồi nợ đối với bên mua hàng. Bên bán hàng không có trách nhiệm hoàn trả số tiền bao thanh toán trong trường hợp bên mua hàng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ cho đơn vị bao thanh toán.
...
Như vậy, theo quy định trên thì bao thanh toán bên bán hàng có cam kết hoàn trả là một hình thức cấp tín dụng thông qua việc đơn vị bao thanh toán mua lại các khoản phải thu của bên bán hàng.
Theo đó, bên bán hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền bao thanh toán trong trường hợp bên mua hàng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ cho đơn vị bao thanh toán.
Đơn vị bao thanh toán phải thực hiện yêu cầu nào đối với bao thanh toán bên bán hàng có cam kết hoàn trả? (Hình từ Internet)
Đơn vị bao thanh toán phải thực hiện yêu cầu nào đối với bao thanh toán bên bán hàng có cam kết hoàn trả?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 20/2024/TT-NHNN thì đối với bao thanh toán bên bán hàng có cam kết hoàn trả của bên bán hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện yêu cầu sau đây:
(1) Thỏa thuận với bên bán hàng về việc gửi văn bản hoặc thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản thông báo bao thanh toán cho bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có).
Thông báo tối thiểu bao gồm nội dung sau đây:
- Chuyển giao quyền, nghĩa vụ đối với khoản phải thu giữa bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán;
- Đề nghị bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán;
(2) Trường hợp bên bán hàng không có thông báo trên thì đơn vị bao thanh toán chỉ được thực hiện bao thanh toán đối với bên bán hàng trong trường hợp đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thỏa thuận về biện pháp để đơn vị bao thanh toán kiểm soát được các khoản thanh toán của bên mua hàng hoặc bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) cho bên bán hàng.
Điều kiện bao thanh toán đối với bao thanh toán bên bán hàng là người không cư trú có cam kết hoàn trả là gì?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư 20/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Điều kiện bao thanh toán đối với khách hàng
Đơn vị bao thanh toán xem xét, quyết định bao thanh toán khi khách hàng đáp ứng các điều kiện sau đây:
...
d) Trường hợp bên bán hàng là người không cư trú có cam kết hoàn trả thì bên bán hàng phải đáp ứng điều kiện tại điểm a khoản 1 Điều này và một trong các điều kiện sau:
(i) Bên bán hàng là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động ở nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư;
(ii) Đáp ứng điều kiện tại tiết (ii) điểm c khoản 1 Điều này;
...
Như vậy, trường hợp bên bán hàng là người không cư trú có cam kết hoàn trả thì bên bán hàng phải các điều kiện sau:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
- Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp;
- Có khả năng tài chính để trả nợ;
- Có phương án sử dụng vốn khả thi;
Bên cạnh đó, ngoài các điều kiện trên thì bên bán hàng phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Bên bán hàng là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động ở nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020 hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020;
- Một phần hoặc toàn bộ giá trị khoản phải thu được bảo đảm thanh toán bởi bên thứ ba là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc được bảo hiểm bởi bên thứ ba, hoặc được bảo đảm bằng tiền của khách hàng và/hoặc của bên thứ ba tại đơn vị bao thanh toán.
Trường hợp khoản phải thu chỉ được bảo đảm hoặc bảo hiểm một phần, số tiền bao thanh toán tối đa bằng tổng giá trị khoản phải thu được bảo đảm, bảo hiểm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?