Đối với việc loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng được các cơ quan, đơn vị báo cáo bao nhiêu lâu một lần? Nội dung báo cáo gồm những gì?
- Đối với việc loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng được các cơ quan, đơn vị báo cáo bao nhiêu lâu một lần?
- Các báo cáo quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng sẽ gồm những nội dung gì và được thực hiện vào thời gian nào?
- Bộ Quốc phòng có trách nhiệm như thế nào trong việc loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng?
Đối với việc loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng được các cơ quan, đơn vị báo cáo bao nhiêu lâu một lần?
Căn cứ theo Điều 45 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định như sau:
Chế độ kiểm tra
1. Định kỳ hằng năm và đột xuất, Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Cục Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, xác định phạm vi, nội dung, phương pháp, thành phần tham gia báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và triển khai thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo hướng dẫn, điều lệ công tác ngành.
Như vậy đối với việc loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng được các cơ quan, đơn vị báo cáo định kỳ hằng năm và đột xuất.
Tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng (Hình từ Internet)
Các báo cáo quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng sẽ gồm những nội dung gì và được thực hiện vào thời gian nào?
Căn cứ theo Điều 46 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định như sau:
Chế độ báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chuyên ngành) các quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản theo thẩm quyền; tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản.
2. Thời gian báo cáo:
a) Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản;
b) Đối với quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản theo thẩm quyền thì sau 05 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.
3. Nội dung báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản, nội dung gồm: Báo cáo thuyết minh những khó khăn vướng mắc và đề xuất kiến nghị với Bộ Quốc phòng; phần số liệu thực hiện theo Mẫu số 01/KQ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện xử lý theo từng quyết định cụ thể.
Như vậy các báo cáo quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng sẽ gồm những nội dung sau: Báo cáo thuyết minh những khó khăn vướng mắc và đề xuất kiến nghị với Bộ Quốc phòng; phần số liệu thực hiện theo Mẫu số 01/KQ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 126/2020/TT-BQP.
Thời gian thực hiện báo cáo như sau:
- Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản;
- Đối với quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản theo thẩm quyền thì sau 05 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm như thế nào trong việc loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng?
Căn cứ theo Điều 47 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định như sau:
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý nhà nước về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng. Cục Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng, có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng; hướng dẫn các cơ quan đơn vị lập, đề xuất loại biên chế và xử lý tài sản hằng năm và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt. Đề xuất, kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng các vấn đề liên quan đến công tác loại biên chế và xử lý tài sản trong Bộ Quốc phòng.
2. Thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định loại khỏi biên chế và xử lý các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này và theo dõi, đôn đốc cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. Tham gia phúc tra loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phúc tra đề nghị xử lý vật phẩm, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược; tổng hợp, thẩm định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xử lý vật phẩm, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược;
4. Chỉ đạo việc bán đấu giá, nhượng bán các loại tài sản là: Vật phẩm, nguyên liệu, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược; trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa theo quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản, hằng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và triển khai thực hiện.
6. Phối hợp với Tổng cục Kỹ thuật, Cục Tài chính xây dựng và báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành các định mức chi phí xử lý cho từng chủng loại đạn dược cấp 5 và hóa chất độc hại với các hình thức xử lý khác nhau (không tính chi phí vận chuyển); định mức xây dựng cho hai loại hình đơn vị dự toán và đơn vị hạch toán.
Như vậy trong việc loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng thì Bộ Quốc phòng có trách nhiệm cụ thể như quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?