Đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh bị xử phạt như thế nào? Thu thập chứng cứ từ nguồn nào mới đúng quy định của pháp luật cạnh tranh?

Công ty đối thủ có hành vi ép buộc đối tác kinh doanh của tôi phải ngừng giao dịch với doanh nghiệp tôi như vậy có vi phạm pháp luật cạnh tranh không? Đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh bị xử phạt như thế nào? Tôi cần thu thập chứng cứ trong trường hợp này ở nguồn nào?

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là gì?

Căn cứ khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh như sau:

6. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.

Những hành vi nào được xem là cạnh tranh không lành mạnh và bị cấm?

Căn cứ Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm như sau:

- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:

+ Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;

+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

- Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.

- Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.

- Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:

+ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;

+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.

- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.

- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.

Như vậy đối với việc đối thủ của bạn có hành vi ép buộc đối tác kinh doanh của bạn phải ngừng giao dịch với doanh nghiệp bạn đã vi phạm một trong những hành vi bị cấm trong pháp luật cạnh tranh. Với trường hợp này bạn có thể thu thập đầy đủ bằng chứng xác thực để khởi kiện ra Ủy ban cạnh tranh quốc gia yêu cầu đòi lại quyền lợi và những tổn thất công ty đối thủ đã gây ra cho đối tác kinh doanh và doanh nghiệp mình.

Đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh bị xử phạt như thế nào?

Đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh bị xử phạt như thế nào?

Đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ mục 4 Chương II Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh như sau:

(1) Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;

+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

(2) Hành vi ép buộc trong kinh doanh

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh.

- Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

(3) Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

- Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

(4) Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi trực tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.

- Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực thi hành;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

(5) Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:

+ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;

+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.

- Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

(6) Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ

- Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.

- Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

Như vậy trong trường hợp của bạn căn cứ Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP thì công ty đối thủ của bạn với hành vi ép buộc trong kinh doanh sẽ bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh.

- Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

Cần thu thập chứng cứ trong trường hợp này ở nguồn nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Cạnh tranh 2018 bạn có thể thu thập chứng cứ từ những nguồn sau đây:

+ Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;

+ Vật chứng;

+ Lời khai, lời trình bày của người làm chứng;

+ Lời khai, lời trình bày, giải trình của bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc tổ chức, cá nhân liên quan;

+ Kết luận giám định;

+ Biên bản trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh;

+ Tài liệu, đồ vật khác hoặc nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những quy định pháp luật liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh và mức xử phạt về hành vi này.

Cạnh tranh không lành mạnh Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Cạnh tranh không lành mạnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là bao nhiêu?
Pháp luật
Nói xấu đối thủ cạnh tranh có bị xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm không? Hành vi này có thể bị xử lý hình sự không?
Pháp luật
Cơ sở xác lập Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh? Quyền này là Quyền sở hữu công nghiệp đúng không?
Pháp luật
Người thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Những hành vi nào được xem là lôi kéo khách hàng bất chính? Doanh nghiệp lôi kéo khách hàng bất chính bị xử phạt đến 400 triệu đồng?
Pháp luật
Khi khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh sau khi hoàn tất việc giao nộp chứng cứ bên khiếu nại có phải nhận lại biên bản giao nộp chứng cứ hay không?
Pháp luật
Hành vi chặn đầu xe, chèo kéo khách vào quán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà chưa được phép của chủ sở hữu có bị xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không?
Pháp luật
Trực tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác gây ảnh hưởng xấu có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không?
Pháp luật
Thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh không?
Pháp luật
Những hành vi nào được xác định là cạnh tranh không lành mạnh? Bán hàng hóa dưới giá thành có bị xem là cạnh tranh không lành mạnh không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cạnh tranh không lành mạnh
5,343 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cạnh tranh không lành mạnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cạnh tranh không lành mạnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào