Đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 64 mới nhất có bao gồm doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không?
- Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ có thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 64 mới nhất không?
- Quy định về việc gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 64 đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được áp dụng trong bao lâu?
- Thủ tục gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được quy định như thế nào?
Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ có thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 64 mới nhất không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Đối tượng được gia hạn
...
3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2023 hoặc 2024.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 64 mới nhất.
Đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 64 mới nhất có bao gồm doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không? (Hình từ Internet)
Quy định về việc gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 64 đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được áp dụng trong bao lâu?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 64/2024/NĐ-CP về thời điểm có hiệu lực thi hành như sau:
Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
2. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định này, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Như vậy, quy định về việc gia hạn nộp thuế năm 2024 được áp dụng từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Sau thời gian gia hạn nêu trên, thời hạn nộp thuế được thực hiện theo quy định hiện hành.
Thủ tục gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 64/2024/NĐ-CP, thủ tục gia hạn nộp thuế GTGT như sau:
(1) Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn
- Gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất lần đầu/thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua bưu điện) theo mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp 01 lần cho toàn bộ số thuế GTGT phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/9/2023, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.
(2) Cơ quan thuế tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
Trường hợp không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước.
Lưu ý:
- Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (gồm cả trường hợp gửi Giấy đề nghị gia hạn sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn).
- Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?