Đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân gắn chip thì cần chuẩn bị giấy tờ gì? Chứng minh nhân dân cũ có bị thu lại không?

Em chưa làm căn cước công dân, sắp tới em tính đi đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước thì không biết cần đem theo giấy tờ gì không ạ? Nhiều người nói với em là chỉ cần mang theo chứng minh nhân dân cũ là được. Câu hỏi của bạn Quang (Phú Thọ).

Đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân gắn chip thì cần chuẩn bị giấy tờ gì?

Không có quy định cụ thể nào nói rõ cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi đi đổi từ chứng minh nhân dân (CMND) sang thẻ căn cước công dân gắn chip (CCCD).

Tuy nhiên có thể căn cứ theo một số quy định về trình tự thủ tục cấp thẻ CCCD gắn chip để suy ra những giấy tờ cần chuẩn bị khi đổi CMND sang CCCD gắn chip.

Căn cứ theo Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014, Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA, thì khi đổi từ CMND sang CCCD gắn chip, tùy trường hợp mà công dân cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

Trường hợp 01:

Nếu như thông tin của công dân đã có đầy đủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh gì thì sẽ sử dụng thông tin này để lập hồ sơ cấp thẻ CCCD gắn chip.

Trường hợp này khi đi đổi thẻ CCCD thì không cần mang theo giấy tờ gì.

Trường hợp 02:

Nếu như thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì cần xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp thẻ CCCD gắn chip.

Đối với trường hợp này thông thường công dân có thể mang theo sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh để đối chiếu, cập nhật thông tin.

Trường hợp 03:

Nếu như thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cần xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ CCCD gắn chip.

Tương tự đối với trường hợp này thì công dân có thể mang theo sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh để đối chiếu, cập nhật thông tin.

Tuy nhiên, thông thường công dân có thể không xác định được thông tin của mình có được cập nhật đầy đủ, chính xác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hay chưa cho nên khi đi đổi từ CMND sang CCCD gắn chip thì công dân nên mang theo sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh (cũng có thể mang cả hai nếu có đầy đủ) để dự phòng trường hợp cần để xuất trình khi có yều cầu.

Ở một số địa phương khi triển khai thực hiện việc cấp, cấp đổi căn cước công dân gắn chip thì cũng có thông báo cho người dân biết là cần mang theo giấy tờ gì để làm thẻ căn cước, công dân có thể căn cứ theo đó để chuẩn bị.

Đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân gắn chip thì cần chuẩn bị giấy tờ gì?

Đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân gắn chip thì cần chuẩn bị giấy tờ gì? (Hình từ Internet)

Đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân gắn chip thì có bị thu lại chứng minh không?

Căn cứ Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA, cùng quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân, trong đó đều có một quy định như sau:

Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
...
3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
...
Điều 5. Thu nhận thông tin công dân
...
8. Thu hồi Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
...

Như vậy, theo quy định thì khi làm thủ tục đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân gắn chip, chứng minh nhân dân cũ sẽ được thu lại (nếu còn). Thực tế vẫn có một số trường hợp công dân khai báo mất để không nộp lại chứng minh nhân dân hoặc cán bộ làm thủ tục quên thu lại.

Cho nên khi thực hiện việc đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân gắn chíp thì công dân phải mang theo chứng minh nhân dân cũ.

Mã QR code trên thẻ Căn cước công dân gắn chip không lưu số Chứng minh nhân dân cũ thì xử lý thế nào?

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định về việc xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân, trong đó có quy định về trường hợp trong mã QR code trên thẻ Căn cước công dân không có thông tin về số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ:

Xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân
...
2. Trường hợp trong mã QR code trên thẻ Căn cước công dân không có thông tin về số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ cho công dân khi có yêu cầu.
Trường hợp thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân (nếu có). Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư Căn cước công dân, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân để xác định chính xác nội dung thông tin.
Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cho công dân, trường hợp không có căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thời hạn cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Công dân có thể đăng ký cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại bất kỳ cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân khi công dân có thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Kết quả giải quyết sẽ được cập nhật, thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, khi công dân có yêu cầu được trả Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo quy định.
Căn cước công dân gắn chip
Chứng minh nhân dân Tải trọn bộ các quy định về Chứng minh nhân dân hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính thức khai tử Chứng minh nhân dân từ 1/1/2025, người dân thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD thế nào?
Pháp luật
Mã 63 tỉnh, thành phố sử dụng trên thẻ Căn cước công dân gắn chip? Ý nghĩa mã số Căn cước công dân gắn chip?
Pháp luật
Chứng minh nhân dân hiện nay sẽ hết hạn sử dụng khi Luật Căn cước 2023 có hiệu lực đúng không?
Pháp luật
Chứng minh nhân dân khi nào hết hạn? Đổi chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân thì mất bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Chứng minh nhân dân đã hết hạn nhưng chưa đổi sang thẻ căn cước công dân thì có bị phạt hay không?
Pháp luật
Giấy Chứng minh nhân dân bao lâu hết hạn? Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thu thập, cập nhật thông tin gì về CMND?
Pháp luật
Mức lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chíp hiện nay là bao nhiêu? Tăng mức lệ phí làm CCCD gắn chip từ 01/07/2022?
Pháp luật
Người cao tuổi có bắt buộc phải đổi căn cước công dân mã vạch sang thẻ căn cước công dân gắn chíp hay không?
Pháp luật
Người khuyết tật có được cấp giấy chứng minh nhân dân không? Thủ tục cấp giấy chứng minh nhân dân được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Đi làm bị giữ chứng minh nhân dân thì phải làm sao? Mức xử phạt đối với hành vi không trả lương được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Căn cước công dân gắn chip
28,240 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Căn cước công dân gắn chip Chứng minh nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: