Đổi tên đơn vị hành chính tỉnh mới sau sáp nhập, chia tách bằng tiếng dân tộc thiểu số được không?

Đổi tên đơn vị hành chính tỉnh mới sau sáp nhập, chia tách bằng tiếng dân tộc thiểu số được không? Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết 1211? Thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I, loại II, loại III là của ai?

Đổi tên đơn vị hành chính tỉnh mới sau sáp nhập, chia tách bằng tiếng dân tộc thiểu số được không?

Căn cứ tại Điều 30 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 2016 quy định về tên của đơn vị hành chính thành lập mới và đổi tên đơn vị hành chính như sau:

Tên của đơn vị hành chính thành lập mới và đổi tên đơn vị hành chính
1. Tên được viết bằng chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc thiểu số.
2. Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh thành lập mới không được trùng với tên của đơn vị hành chính, cùng cấp hiện có trong phạm vi cả nước.
Tên của đơn vị hành chính cấp huyện thành lập mới không được trùng với tên của đơn vị hành chính cùng cấp trong cùng một đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Tên của đơn vị hành chính cấp xã thành lập mới không được trùng với tên của đơn vị hành chính cùng cấp trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện.
3. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị hành chính có thể được đổi tên. Tên mới của đơn vị hành chính này thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục đổi tên đơn vị hành chính được thực hiện như đối với trình tự, thủ tục thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.

Như vậy, có thể đổi tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh bằng tiếng dân tộc thiểu số.

Tuy nhiên, tên mới của đơn vị hành chính cấp tỉnh không được trùng với tên của đơn vị hành chính, cùng cấp hiện có trong phạm vi cả nước.

Đổi tên đơn vị hành chính tỉnh mới sau sáp nhập, chia tách bằng tiếng dân tộc thiểu số được không?

Đổi tên đơn vị hành chính tỉnh mới sau sáp nhập, chia tách bằng tiếng dân tộc thiểu số được không? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết 1211?

Căn cứ tại Điều 12 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định về tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh như sau:

(1) Quy mô dân số:

- Tỉnh từ 500.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 500.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm;

- Tỉnh miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này.

(2) Diện tích tự nhiên:

- Tỉnh từ 1.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm;

- Tỉnh trên 1.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.

(3) Số đơn vị hành chính trực thuộc:

- Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;

- Có tỷ lệ số thành phố thuộc tỉnh và thị xã trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 20% trở xuống được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.

(4) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

- Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.

Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Có từ 20% đến 30% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;

- Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;

- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.

(5) Các yếu tố đặc thù:

- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

- Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.

Thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I, loại II, loại III là của ai?

Căn cứ tại Điều 24 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 quy định về thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính như sau:

Thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I, loại II và loại III.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện loại I, loại II và loại III.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã loại I, loại II và loại III.

Như vậy, thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I, loại II, loại III của Thủ tướng Chính phủ.

Sắp xếp đơn vị hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bố trí cán bộ cấp xã sau khi sắp xếp đơn vị hành chính 2025: ưu tiên cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực nào theo Hướng dẫn 26?
Pháp luật
Trước ngày 15 3 hoàn thành báo cáo kết quả về sắp xếp tổ chức bộ máy ở địa phương và kế hoạch thực hiện Kết luận 121?
Pháp luật
Bỏ cấp huyện, sáp nhập xã: Tiền lương CBCCVC thế nào theo Nghị quyết 35 về sắp xếp đơn vị hành chính?
Pháp luật
Cán bộ dôi dư sau sáp nhập xã được luân chuyển đi đâu? Việc bố trí, sắp xếp cán bộ cấp xã phải được tiến hành thế nào?
Pháp luật
Đổi tên đơn vị hành chính tỉnh mới sau sáp nhập, chia tách bằng tiếng dân tộc thiểu số được không?
Pháp luật
Sau sáp nhập đơn vị hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước phải theo nguyên tắc gì? Tổ chức chính quyền ra sao?
Pháp luật
Sắp xếp cán bộ dôi dư sau sáp nhập theo Nghị quyết 35? Kinh phí giải quyết chế độ, chính sách cho cán bộ dôi dư?
Pháp luật
8650 cán bộ công chức cấp xã dôi dư sau sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 23-25 theo Báo cáo 8677?
Pháp luật
Tinh gọn bộ máy tạm dừng tuyển dụng công chức viên chức đến khi nào theo Nghị quyết 35 về sắp xếp đơn vị hành chính?
Pháp luật
Đơn vị hành chính thuộc diện sáp nhập xã, bỏ cấp huyện 2025? Điều kiện, trình tự thủ tục ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sắp xếp đơn vị hành chính
7 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sắp xếp đơn vị hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sắp xếp đơn vị hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào