Doanh nghiệp viễn thông cung cấp thông tin, số liệu viễn thông không đúng thời hạn quy định thì bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến doanh nghiệp viễn thông. Cho tôi hỏi doanh nghiệp viễn thông cung cấp thông tin, số liệu viễn thông không đúng thời hạn quy định thì bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh Thanh Hà ở Lâm Đồng.

Doanh nghiệp viễn thông cung cấp thông tin, số liệu viễn thông không đúng thời hạn quy định thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 52 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về cung cấp số liệu viễn thông như sau:

Vi phạm các quy định về cung cấp số liệu viễn thông
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đúng thời hạn hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, số liệu viễn thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác và toàn vẹn số liệu được ghi nhận trên hệ thống kỹ thuật tại doanh nghiệp viễn thông.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không thiết lập hoặc không đảm bảo điều kiện hoạt động tuyên truyền dẫn cung cấp số liệu viễn thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về viễn thông.

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo đó, doanh nghiệp viễn thông cung cấp thông tin, số liệu viễn thông không đúng thời hạn quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

Doanh nghiệp viễn thông

Doanh nghiệp viễn thông (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt doanh nghiệp viễn thông cung cấp thông tin, số liệu viễn thông không đúng thời hạn quy định không?

Theo khoản 2 Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo quy định trên, doanh nghiệp viễn thông cung cấp thông tin, số liệu viễn thông không đúng thời hạn quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 70.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt doanh nghiệp này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp viễn thông cung cấp thông tin, số liệu viễn thông không đúng thời hạn là bao lâu?

Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là 01 năm trừ các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 9; điểm b khoản 1 Điều 46; các điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; khoản 1 Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định này có thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp viễn thông cung cấp thông tin, số liệu viễn thông không đúng thời hạn là 01 năm.

Doanh nghiệp viễn thông Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp viễn thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mức hỗ trợ cho các DN viễn thông phục vụ hoạt động chỉ đạo phòng chống thiên tai được quy định thế nào?
Pháp luật
Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông gồm dịch vụ nào?
Pháp luật
Nội dung tối thiểu của điều kiện giao dịch chung trong lĩnh vực viễn thông bao gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông phải được khách hàng cho phép thì mới được tiết lộ thông tin của khách hàng?
Pháp luật
Số máy được gọi là gì? Ghi nhận số máy được gọi tại đâu? Được lưu trữ tại doanh nghiệp viễn thông bao lâu?
Pháp luật
Số máy gọi là gì? Thời gian doanh nghiệp viễn thông cung cấp số liệu về số máy gọi cho Cục Viễn thông?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông có cần phải thông báo cho người sử dụng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông không?
Pháp luật
Điểm kết nối là gì? Vị trí điểm kết nối trong cấu trúc mạng có được xem là cổng trung kế của các tổng đài kết nối không?
Pháp luật
Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông là gì? Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông là trách nhiệm của ai?
Pháp luật
Chương trình khuyến mại đối với nhãn hiệu dịch vụ viễn thông không được phép vượt quá bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông có phải xây dựng phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp viễn thông
958 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp viễn thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp viễn thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào