Doanh nghiệp viễn thông có thể cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng của mình không?

Doanh nghiệp viễn thông của tôi hiện đang có dư một cơ sở hạ tầng viễn thông không dùng đến thì có thể cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê được hay không? Hợp đồng thuê cần lập như thế nào? Có quy định về giá thuê cũng như thời hạn thuê trong trường hợp này không? Câu hỏi của chị Oanh từ Huế

Doanh nghiệp viễn kinh doanh cơ sở hạ tầng thì thuộc hình thức kinh doanh viễn thông gì?

Căn cứ Điều 13 Luật Viễn thông 2009 quy định về việc hình thức kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông như sau:

Hình thức kinh doanh viễn thông
1. Kinh doanh viễn thông bao gồm kinh doanh dịch vụ viễn thông và kinh doanh hàng hóa viễn thông.
Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng viễn thông công cộng, dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh hàng hóa viễn thông là hoạt động đầu tư, sản xuất, mua bán, cho thuê phần mềm và vật tư, thiết bị viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.
2. Việc kinh doanh dịch vụ viễn thông phải theo các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc kinh doanh hàng hóa viễn thông phải theo các quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, kinh doanh viễn thông sẽ bao gồm kinh doanh dịch vụ viễn thông và kinh doanh hàng hóa viễn thông, cụ thể như sau:

- Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng viễn thông công cộng, dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.

- Kinh doanh hàng hóa viễn thông là hoạt động đầu tư, sản xuất, mua bán, cho thuê phần mềm và vật tư, thiết bị viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.

Như vậy, đối với doanh nghiệp viễn thông đầu tư cơ sở hạ tầng sẽ thuộc hình thức kinh doanh dịch vụ.

Doanh nghiệp viễn thông có thể cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng viễn thông của mình không?

Căn cứ Điều 14 Luật Viễn thông 2009 (sửa đổi bởi điểm c khoản 7 Điều 57 Luật Quy hoạch 2017) quy định về quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông như sau:

Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông
1. Ngoài các quyền, nghĩa vụ quy định tại Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng còn có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng, lắp đặt, sở hữu hệ thống thiết bị viễn thông và đường truyền dẫn trong phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Thuê đường truyền dẫn để kết nối hệ thống thiết bị viễn thông, các cơ sở, điểm phục vụ công cộng của mình với nhau và với mạng viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông khác;
c) Thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
d) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại cơ sở hạ tầng viễn thông;
đ) Được phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy định về quản lý tài nguyên viễn thông;
e) Thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao và đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
g) Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố; bảo đảm tính đúng, đủ, chính xác giá cước theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
h) Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
i) Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về hoạt động của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển để xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông theo đúng quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
b) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng viễn thông;
c) Tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
d) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp của anh có dư cơ sở hạ tầng không dùng đến thì có thể cho doanh nghiệp khác thuê lại.

Doanh nghiệp viễn thông có thể cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng của mình không?

Doanh nghiệp viễn thông có thể cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng của mình không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp viễn thông phải lập hợp đồng cho thuê cơ sở hạ tầng như thế nào?

Căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng cho thuê tài sản như sau:

Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tại Điều 473 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giá thuê tài sản trong hợp đồng thuê tài sản như sau:

Giá thuê
1. Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.

Ngoài ra, đối với thời hạn thuê tài sản thì tại Điều 474 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định như sau:

Thời hạn thuê
1. Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
2. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.

Từ các quy định trên, thì hợp đồng cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng sẽ do hai bên tự thỏa thuận với nhau, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Về giá thuê cơ sở hạ tầng, nếu hai bên không thỏa thuận được thì có thể nhờ bên thứ ba xác định.

Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.

Thời hạn thuê cơ sở hạ tầng viễn thông cũng sẽ do hai bên doanh nghiệp thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.

Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.

Doanh nghiệp viễn thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông có được đổi số thuê bao viễn thông để làm tăng dung lượng của số thuê bao viễn thông không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo nghiệp vụ thuyết minh doanh thu và chênh lệch thanh toán trong nước của doanh nghiệp viễn thông?
Pháp luật
Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường có nghĩa vụ gì theo Luật Viễn Thông mới nhất?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông có bị thu hồi giấy phép viễn thông khi không triển khai các nội dung trong giấy phép viễn thông? Đã bị thu hồi thì có được cấp lại không?
Pháp luật
Doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở chính mà không thông báo cho cơ quan cấp phép bị xử phạt hành chính thế nào?
Pháp luật
Áp dụng chương trình khách hàng thường xuyên không đúng đối tượng thì doanh nghiệp viễn thông bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm trình phương án giá cước dịch vụ viễn thông cho cơ quan nhà nước nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông cung cấp thông tin, số liệu viễn thông không đúng thời hạn quy định thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông không gia hạn chứng thư số của thuê bao khi nhận được yêu cầu gia hạn thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Lưu bản sao của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của chủ thuê bao thì doanh nghiệp viễn thông bị xử phạt thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp viễn thông
2,513 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp viễn thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào