Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội được quyền đề nghị thời hạn của Giấy phép thiết lập mạng xã hội tối đa bao nhiêu năm?
- Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội được quyền đề nghị thời hạn của Giấy phép thiết lập mạng xã hội tối đa bao nhiêu năm?
- Đối tượng nào có thẩm quyền quyết định thời hạn của Giấy phép thiết lập mạng xã hội?
- Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội sử dụng giấy phép thiết lập mạng xã hội hết hạn thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội được quyền đề nghị thời hạn của Giấy phép thiết lập mạng xã hội tối đa bao nhiêu năm?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội:
Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội
...
6. Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng xã hội.
8. Cục quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử - Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan báo chí, cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
9. Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ chức, doanh nghiệp không thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều này.
10. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.
Như vậy, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội được quyền đề nghị thời hạn của Giấy phép thiết lập mạng xã hội tối đa không quá 10 năm.
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội được quyền đề nghị thời hạn của Giấy phép thiết lập mạng xã hội tối đa bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào có thẩm quyền quyết định thời hạn của Giấy phép thiết lập mạng xã hội?
Căn cứ tại Điều 23g Nghị định 72/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội:
Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép theo Mẫu số 26 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do
Đồng thời, căn cứ tại Mẫu số 26 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP - Giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng
GIẤY PHÉP THIẾT LẬP MẠNG XÃ HỘI TRÊN MẠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
QUYẾT ĐỊNH:
CẤP GIẤY PHÉP THIẾT LẬP MẠNG XÃ HỘI TRÊN MẠNG THEO NHỮNG QUY ĐỊNH SAU:
1. Tên tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội:
2. Mục đích thiết lập mạng xã hội:
3. Loại hình dịch vụ mạng xã hội:
4. Phạm vi cung cấp dịch vụ:
a) Trên trang thông tin điện tử tại tên miền:
b) Qua hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động:
5. Địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam:
6. Nhân sự chịu trách nhiệm:
- Họ tên:
- Số điện thoại (cố định và di động):
7. Trụ sở cơ quan:
Điện thoại: …………………………………………Fax:
Email:
8. Giấy phép có giá trị trong ……………………….năm.
9. Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký.
10. Cơ quan được cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng phải thực hiện đúng các quy định về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; các văn bản pháp luật có liên quan hiện hành và những Điều ghi trong Giấy phép này./.
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông là đối tượng có thẩm quyền quyết định thời hạn của Giấy phép thiết lập mạng xã hội.
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội sử dụng giấy phép thiết lập mạng xã hội hết hạn thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 98 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội:
Vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thiết lập mạng xã hội trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng hoặc sử dụng giấy phép thiết lập mạng xã hội hết hạn;
b) Không thông báo đến cơ quan cấp giấy phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu, địa chỉ trụ sở chính.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định trong trường hợp có thay đổi hoặc bổ sung thông tin trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Như vậy, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội sử dụng giấy phép thiết lập mạng xã hội hết hạn thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam được khái quát như thế nào? Quân đội nhân dân được quy định thế nào?
- Nghị quyết 44-NQ/TW về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới được triển khai thực hiện theo Kế hoạch 1625/KH-STNMT ra sao?
- Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị công nhận đảng viên chính thức? Tải về mẫu biên bản họp chi bộ?
- Chung kết Mr World 2024 khi nào? Quy định về hình thức tổ chức cuộc thi người đẹp theo Nghị định 144 2020 ra sao?
- Thủ tục bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm tại cấp tỉnh ra sao?