Doanh nghiệp thanh toán chi phí bằng thẻ tín dụng của doanh nghiệp có được xem là một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt không?

Tôi muốn hỏi doanh nghiệp có được sử dụng thẻ tín dụng hay không? Hoạt động cấp tín dụng qua thẻ tín dụng nói chung được thực hiện như thế nào? Với việc quy định các giao dịch trên 20 triệu bắt buộc phải sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu từ thuế cũng như tính các chi phí được trừ khi Quyết toán thuế. Vậy thanh toán bằng thẻ tín dụng của doanh nghiệp có được coi thanh toán không dùng tiền mặt không?

Doanh nghiệp có được sử dụng thẻ tín dụng hay không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN quy định về đối tượng sử dụng thẻ, trong đó:

"Điều 16. Đối tượng được sử dụng thẻ
...
“2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này."

Theo quy định trên, trường hợp tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam thì có thể được sử dụng thẻ tín dụng.

Doanh nghiệp có được sử dụng thẻ tín dụng hay không?

Doanh nghiệp có được sử dụng thẻ tín dụng hay không?

Hoạt động cấp tín dụng qua thẻ tín dụng nói chung được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNNkhoản 7 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN, việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng nói chung và đối với trường hợp chủ thẻ là pháp nhân nói riêng được quy định như sau:

"Điều 15. Cấp tín dụng qua thẻ
1. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa TCPHT với chủ thẻ (nếu có);
b. TCPHT phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức, điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, lãi suất áp dụng, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay, phí phạt khoản nợ quá hạn, mục đích vay, quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng, các biện pháp áp dụng thu hồi nợ để đảm bảo trách nhiệm các bộ phận tại TCPHT trong quá trình thu hồi nợ;
c) TCPHT xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau:
(i) Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Thông tư này và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
(ii) Chủ thẻ sử dụng tiền vay đúng Mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn;
d) TCPHT xem xét và yêu cầu chủ thẻ áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật.
đ) Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau:
(i) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do TCPHT xác định theo quy định nội bộ của TCPHT về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 (một) tỷ đồng Việt Nam;
(ii) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam
2. Việc cho vay theo hạn mức thấu chi đối với thẻ ghi nợ của TCPHT phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước về cho vay.
3. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi đối với thẻ ghi nợ của TCPHT phải tuân thủ quy định về hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng tại Điều 127, Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước."

Doanh nghiệp thanh toán chi phí bằng thẻ tín dụng của doanh nghiệp có được xem là một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt không?

Theo hướng dẫn Công văn 2543/TCT-KK ngày 08 tháng 06 năm 2016 của Tổng cục thuế về việc Thanh toán qua không dùng tiền mặt:

"...
Căn cứ Khoản 1, Điều 10, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp Công ty TNHH Media Max Japan (Việt Nam) (sau đây gọi là “Công ty”) đăng ký sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng Vietcombank, thẻ tín dụng được đảm bảo bằng sổ tiết kiệm của Công ty, các khoản thanh toán phát sinh Nợ trên sao kê sử dụng thẻ tín dụng này được Công ty ủy quyền cho Ngân hàng tự động trích tiền từ tài khoản thanh toán của Công ty để thanh toán, tên in trên thẻ là cá nhân Giám đốc Công ty theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc theo quy định của ngân hàng phát hành thẻ. Việc thanh toán qua thẻ tín dụng nêu trên được coi là đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định để làm căn cứ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được tính chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng gồm: phí phát hành thẻ, phí duy trì thẻ, lãi suất chậm thanh toán của thẻ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đảm bảo hóa đơn, chứng từ theo quy định."

Căn cứ hướng dẫn tại Công văn trên, việc thanh toán qua thẻ tín dụng nêu trên được coi là đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định để làm căn cứ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được tính chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng gồm: phí phát hành thẻ, phí duy trì thẻ, lãi suất chậm thanh toán của thẻ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đảm bảo hóa đơn, chứng từ theo quy định.

Như vậy thanh toán bằng thẻ tín dụng của doanh nghiệp bằng được xem như là một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và doanh nghiệp vẫn được khấu trừ thuế và tính các chi phí khác.

Thẻ tín dụng Tải về trọn bộ quy định về Thẻ tín dụng:
Thanh toán không dùng tiền mặt
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điểm mới đáng chú ý Nghị định 52/2024/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt từ 01/7/2024?
Pháp luật
Đã có Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt áp dụng từ 01/7/2024?
Pháp luật
Những hành vi nào bị cấm trong việc thanh toán không dùng tiền mặt từ ngày 01/07/2024 theo Nghị định 52?
Pháp luật
Thẻ phi vật lý là gì? Khi phát hành thẻ phi vật lý, ngân hàng phải xây dựng tài liệu mô tả các quy trình nào?
Pháp luật
Mở thẻ tín dụng cần những gì? Nguyên tắc sử dụng thẻ tín dụng hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có được sử dụng thẻ tín dụng không? Công ty tài chính bao thanh toán có được phát hành thẻ tín dụng không?
Pháp luật
Khi mất thẻ tín dụng có cần phải thông báo cho tổ chức phát hành thẻ không? Công ty tài chính được phát hành thẻ tín dụng khi nào?
Pháp luật
Người 15 tuổi có được sử dụng thẻ tín dụng không? Người 15 tuổi sử dụng thẻ phải đảm bảo an toàn trong việc sử dụng thẻ như thế nào?
Pháp luật
Ưu và nhược điểm khi sử dụng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là gì? Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đáp ứng được các điều kiện gì?
Pháp luật
Người 17 tuổi có được sử dụng thẻ tín dụng không? Việc cấp tín dụng qua thẻ phải đáp ứng được các điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ tín dụng
34,342 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ tín dụng Thanh toán không dùng tiền mặt
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào