Doanh nghiệp muốn thiết lập trang thông tin điện tử nội bộ thì có phải đăng ký không? Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?

Vui lòng cho tôi hỏi nếu doanh nghiệp muốn thiết lập trang thông tin điện tử nội bộ thì có phải đăng ký không? Việc quản lý trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?

Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được hiểu như thế nào?

Trang thông tin điện tử (website) là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều trang thông tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP.

Tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về phân loại trang thông tin điện tử như sau:

"Điều 20. Phân loại trang thông tin điện tử
Trang thông tin điện tử được phân loại như sau:
...
3. Trang thông tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó và không cung cấp thông tin tổng hợp.
..."

Theo đó, trang thông tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó và không cung cấp thông tin tổng hợp.

Trang thông tin điện tử

Doanh nghiệp muốn thiết lập trang thông tin điện tử

Doanh nghiệp muốn thiết lập trang thông tin điện tử nội bộ thì có phải đăng ký không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT quy định như sau:

"Điều 2. Quy định chung
1. Các trang thông tin điện tử không phải cấp phép:
a) Trang thông tin điện tử nội bộ quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây viết tắt là Nghị định số 72/2013/NĐ-CP).
b) Trang thông tin điện tử cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
Cá nhân có quyền chia sẻ những thông tin không vi phạm các quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP trên trang thông tin điện tử cá nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các thông tin được đăng tải, chia sẻ; không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.
c) Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cung cấp thông tin được quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
d) Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP không phải cấp phép theo quy định tại Thông tư này nhưng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định có liên quan.
đ) Diễn đàn nội bộ dành cho hoạt động trao đổi, hỏi đáp thông tin nội bộ liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó.
..."

Theo đó, trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp là trang thông tin điện tử không phải cấp phép.

Như vậy, doanh nghiệp muốn thiết lập trang thông tin điện tử nội bộ thì không cần phải đăng ký.

Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?

Tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm c khoản 7 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy định:

"Điều 23. Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội
...
3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định này.
..."

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp Luật về thông tin đăng ký, bao gồm tính chính xác, trung thực của thông tin và bảo đảm không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
b) Chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng tên miền của mình theo quy định của pháp Luật.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc tế phải thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 23 Luật công nghệ thông tin. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể quy trình, thủ tục thông báo sử dụng tên miền quốc tế.
3. Tổ chức sử dụng địa chỉ Internet và số hiệu mạng phải thực hiện định tuyến và sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet phải cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
5. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet phải nộp lệ phí đăng ký và phí duy trì tài nguyên Internet theo quy định."

Đồng thời, tại Điều 23 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về thiết lập trang thông tin điện tử như sau:

"Điều 23 Thiết lập trang thông tin điện tử
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thiết lập trang thông tin điện tử theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý nội dung và hoạt động trang thông tin điện tử của mình.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi thiết lập trang thông tin điện tử không cần thông báo với Bộ Bưu chính, Viễn thông. Tổ chức, cá nhân khi thiết lập trang thông tin điện tử không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải thông báo trên môi trường mạng với Bộ Bưu chính, Viễn thông những thông tin sau đây:
a) Tên tổ chức ghi trong quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép mở văn phòng đại diện; tên cá nhân;
b) Số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh thư nhân dân hoặc số, ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu của cá nhân;
c) Địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi thường trú của cá nhân;
d) Số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử;
đ) Các tên miền đã đăng ký.
3.Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, khi thay đổi thông tin thì phải thông báo về sự thay đổi đó.
4. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động báo chí phải thực hiện quy định của Luật này, pháp luật về báo chí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
..."

Như vậy, việc thiết lập trang thông tin điện tử nội bộ được quản lý tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet nêu trên.

Trang thông tin điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục thiết lập trang thông tin điện tử quy định như thế nào? Quy định về cấp phép trang thông tin điện tử thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Để được cấp phép hoạt động trang thông tin điện tử, các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ phải đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Chuyên trang thông tin điện tử ngành Tài chính là gì? Những ai được khai thác thông tin, dữ liệu trên chuyên trang này?
Pháp luật
Trang thông tin điện tử Quảng Trị có địa chỉ web là gì? Văn bản điện tử giữa các cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh Quảng Trị có giá trị như thế nào?
Pháp luật
Được đăng tin lên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học những thông tin gì về tuyển sinh đại học hệ chính quy?
Pháp luật
Quy định về thù lao của Biên tập viên cho Trang thông tin điện tử được trả như thế nào? Công việc của Biên tập viên Trang thông tin điện tử là gì?
Pháp luật
Trường hợp cá nhân muốn lập trang Website cá nhân để bán hàng online có được không? Trang thông tin điện tử cá nhân có phải xin cấp phép gì không?
Pháp luật
Trang web của công ty chỉ giới thiệu các hoạt động của công ty (KHÔNG kinh doanh qua mạng) thì phải đăng ký thiết lập trang thông tin điện tử của công ty với cơ quan nhà nước không?
Pháp luật
Cách kiểm tra website có phải trang lừa đảo hay không như thế nào? Mức phạt cho hành vi giả mạo trang web là bao nhiêu?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm công bố các trang thông tin điện tử có dấu hiệu vi phạm pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trang thông tin điện tử
7,246 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trang thông tin điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào