Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán tạm ngừng kinh doanh khi hoạt động trở lại có phải thông báo không?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán có được tạm ngừng kinh doanh không? Trường hợp tạm ngừng kinh doanh thì thực hiện thủ tục như thế nào? Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán tạm ngừng kinh doanh khi hoạt động trở lại có phải thông báo không?

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

* Theo Điều 28 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về quyền của doanh nghiệp kiểm toán như sau:

- Cung cấp các dịch vụ quy định tại Điều 40 Luật này;

- Nhận phí dịch vụ;

- Thành lập chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

- Đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài;

- Tham gia tổ chức kiểm toán quốc tế, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;

- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán có liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;

- Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;

- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán;

- Quyền khác theo quy định của pháp luật.

* Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán được quy định tại Điều 17 Thông tư 203/2012/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư 39/2020/TT-BTC) như sau:

- Duy trì và đảm bảo các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong suốt thời gian hoạt động.

- Không sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

- Không cho thuê, cho mượn, cầm cố, mua bán, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

- Báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

- Thông báo bằng văn bản (kèm theo tài liệu chứng minh) cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về những nội dung quy định tại Điều 26 Luật kiểm toán độc lập.

- Chịu sự kiểm tra, thanh tra và chấp hành quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đảm bảo điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và việc sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

- Gửi Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 39/2020/TT-BTC.

- Gửi Báo cáo tình hình hoạt động năm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 39/2020/TT-BTC.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán tạm ngừng kinh doanh

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán tạm ngừng kinh doanh

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán có được tạm ngừng kinh doanh không?

Theo Điều 33 Luật Kiểm toán độc lập 2011Điều 14 Thông tư 203/2012/TT-BTC quy định về việc tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán như sau:

- Doanh nghiệp kiểm toán được tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng thời hạn tạm ngừng không quá mười hai tháng liên tục. Doanh nghiệp kiểm toán muốn tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải gửi thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán (theo mẫu quy định tại Phụ lục XI) đến Bộ Tài chính ít nhất 15 ngày trước ngày dự định tạm ngừng kinh doanh.

- Doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa hoàn thành hợp đồng kiểm toán đã ký với khách hàng thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng đó.

- Danh sách doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán được công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính.

- Doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng phải tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

- Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp kiểm toán phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày trước ngày hoạt động trở lại.

Như vậy, theo quy định trên, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán được phép tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo đến Bộ Tài chính trong thời hạn quy định.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán tạm ngừng kinh doanh khi hoạt động trở lại không thông báo thì xử lý thế nào?

Theo khoản 3 Điều 14 Thông tư 203/2012/TT-BTC quy định về trách nhiệm thông báo của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán tạm ngừng kinh doanh như sau:

Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp kiểm toán phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày trước ngày hoạt động trở lại.

Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán tạm ngừng kinh doanh khi hoạt động trở lại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính trong thời hạn quy định. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trở lại mà không thông báo sẽ bị xử lý theo điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định 41/2018/NĐ-CP như sau:

"Điều 66. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của doanh nghiệp kiểm toán
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
...
g) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;"

Theo đó, mức phạt tiền này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP.

Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải có thông báo gửi đến Bộ Tài chính theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trở lại thì cũng cần phải gửi thông báo đến Bộ Tài chính trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước ngày hoạt động trở lại. Doanh nghiệp hoạt động trở lại không thông báo sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định 41/2018/NĐ-CP.

Dịch vụ kiểm toán TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam cần có vốn chủ sở hữu bao nhiêu?
Pháp luật
Có bắt buộc phải ký hợp đồng trọn gói đối với dịch vụ kiểm toán không hay hai bên tự thỏa thuận với nhau?
Pháp luật
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán thì có được phép lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp đang thuê mình không?
Pháp luật
Bố trí người ký báo cáo kiểm toán không phải là kiểm toán viên hành nghề có bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán năm 2024 đối với công ty TNHH gồm những gì?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký cho chi nhánh được kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp năm 2024 gồm có những nội dung gì?
Pháp luật
Công ty hợp danh muốn kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì cần có tối thiểu bao nhiêu kiểm toán viên hành nghề?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn pháp định 3 tỷ đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán hay không?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có mức vốn pháp định là bao nhiêu?
Pháp luật
Doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì không được sử dụng cụm từ kiểm toán trong tên gọi đúng không?
Pháp luật
Công ty TNHH MTV có được kinh doanh dịch vụ kiểm toán không? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải được lập bằng tiếng Việt?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ kiểm toán
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
1,583 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ kiểm toán Kinh doanh dịch vụ kiểm toán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ kiểm toán Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh dịch vụ kiểm toán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào