Doanh nghiệp không thông báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì có bị phạt không?
- Doanh nghiệp không thông báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì có bị phạt không?
- Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt doanh nghiệp không thông báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng thuộc địa bàn hoạt động hải quan không?
- Doanh nghiệp phải thông báo tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng cho cơ quan hải quan trong thời gian nào?
Doanh nghiệp không thông báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì có bị phạt không?
Mức xử phạt đối với doanh nghiệp không thông báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng thuộc địa bàn hoạt động hải quan được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định 128/2020/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan (trừ kho ngoại quan, kho bảo thuế)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan;
b) Không sắp xếp hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.
...
Theo quy định trên, doanh nghiệp không thông báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng.
Hàng hóa tồn đọng tại cảng (Hình từ Internet)
Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt doanh nghiệp không thông báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng thuộc địa bàn hoạt động hải quan không?
Việc công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt doanh nghiệp không thông báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng thuộc địa bàn hoạt động hải quan không được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại trong việc không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 138 của Luật Quản lý thuế.
Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm quyền xử phạt của hải quan được quy định như sau:
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
...
Theo đó, công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan khác với mức phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
Do doanh nghiệp không thông báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 3.000.000 đồng nên công chức Hải quan đang thi hành công vụ không có quyền xử phạt doanh nghiệp này.
Doanh nghiệp phải thông báo tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng cho cơ quan hải quan trong thời gian nào?
Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 203/2014/TT-BTC quy định như sau:
Thông báo tình hình hàng hóa tồn đọng cho cơ quan Hải quan
1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu tiên quý sau, doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm thông báo tình hình hàng hóa tồn đọng cho Chi cục Hải quan quản lý theo Mẫu số 06-TBTĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp chưa đến thời hạn báo cáo định kỳ nhưng phát hiện hàng hóa đủ điều kiện xác định là hàng hóa tồn đọng là hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất nguy hiểm, độc hại, hàng hóa có hạn sử dụng còn dưới 60 ngày, doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện.
2. Doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến lô hàng hóa tồn đọng khi có đề nghị cần làm rõ của cơ quan Hải quan.
Như vậy, định kỳ hàng quý, chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu tiên quý sau, doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm thông báo tình hình hàng hóa tồn đọng cho Chi cục Hải quan quản lý.
Trường hợp chưa đến thời hạn báo cáo định kỳ nhưng phát hiện hàng hóa đủ điều kiện xác định là hàng hóa tồn đọng là hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất nguy hiểm, độc hại, hàng hóa có hạn sử dụng còn dưới 60 ngày thì doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?