Doanh nghiệp cử người không phải Quản tài viên tham gia hoạt động quản lý, thanh lý tài sản thì bị xử phạt thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Doanh nghiệp cử người không phải Quản tài viên tham gia hoạt động quản lý, thanh lý tài sản thì bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh Nguyễn Thành Nam ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Cơ quan nào có trách nhiệm giám sát hoạt động của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản?

Theo Điều 17 Luật Phá sản 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự
1. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu, quyết định tuyên bố phá sản và các quyết định khác theo quy định của Luật này.
2. Yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực hiện việc định giá, thanh lý tài sản; thực hiện việc thanh lý tài sản trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này.
3. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khi thực hiện thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo việc thanh lý tài sản.
4. Đề xuất Tòa án nhân dân thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình thực hiện việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định tại Điều 46 của Luật này.
5. Phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định của Tòa án nhân dân.
6. Quyết định kết thúc việc thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Theo quy định trên, cơ quan có trách nhiệm giám sát hoạt động của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là cơ quan thi hành án dân sự.

Hoạt động quản lý, thanh lý tài sản

Hoạt động quản lý, thanh lý tài sản (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp cử người không phải Quản tài viên tham gia hoạt động quản lý, thanh lý tài sản thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 80 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản như sau:

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
...
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng tên, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
b) Cử người không phải quản tài viên tham gia hoạt động quản lý, thanh lý tài sản;
c) Hoạt động không đúng theo nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
d) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định cho quản tài viên hành nghề trong doanh nghiệp của mình.
...

Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
...

Theo quy định trên, doanh nghiệp cử người không phải Quản tài viên tham gia hoạt động quản lý, thanh lý tài sản thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp cử người không phải Quản tài viên tham gia hoạt động quản lý, thanh lý tài sản không?

Theo điểm c khoản 1 Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
...
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Chương III; Chương IV; các Điều 78, 79 và 80; Chương VII Nghị định này.
...

Căn cứ khoản 3 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Như vậy, doanh nghiệp cử người không phải Quản tài viên tham gia hoạt động quản lý, thanh lý tài sản thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 10.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp này.

Quản tài viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sinh viên tốt nghiệp bằng Cử nhân Luật có được làm Quản tài viên hay không theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Quản tài viên của doanh nghiệp có quyết định mở thủ tục phá sản phải đáp ứng các điều kiện gì? Có thể thay đổi Quản tài viên của doanh nghiệp có quyết định mở thủ tục phá sản không?
Pháp luật
Quản tài viên muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ? Có mấy hình thức hành nghề Quản tài viên?
Pháp luật
Chấp hành viên có được giám sát Quản tài viên thực hiện thanh lý tài sản hay không? Văn bản yêu cầu thanh lý tài sản phải gửi đến cho cơ quan nào?
Pháp luật
Quản tài viên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiểm toán viên thì có được tiếp tục hành nghề quản tài viên được không?
Pháp luật
Kiểm toán viên muốn được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thì hồ sơ cần chuẩn bị như thế nào?
Pháp luật
Quản tài viên không báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo yêu cầu của Thẩm phán thì có bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề hay không?
Pháp luật
Quản tài viên là ai? Luật sư có được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Khi tổ chức định giá tài sản thì Quản tài viên cần báo cáo với Chấp hành viên trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Quản tài viên bị thay đổi do bị tạm đình chỉ hành nghề thì có được thanh toán chi phí với phần công việc đã thực hiện không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quản tài viên
691 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quản tài viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào