Doanh nghiệp có phải đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành khi thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
- Doanh nghiệp có phải đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành khi thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?
- Doanh nghiệp không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành khi thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành?
- Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như thế nào?
Doanh nghiệp có phải đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành khi thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?
Theo căn cứ tại Điều 35 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:
Cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Thay đổi phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp;
c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành phù hợp với phạm vi kinh doanh trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
...
Như vậy, doanh nghiệp phải đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành khi thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có phải đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành khi thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp? (hình từ internet)
Doanh nghiệp không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành khi thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành?
Theo căn cứ tại Điều 36 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:
Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;
b) Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này;
c) Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
d) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
đ) Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;
e) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
g) Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
h) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
2. Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực. Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 12 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực.
Theo quy định trên, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nếu không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định.
Như vậy, doanh nghiệp không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành khi thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như thế nào?
Theo căn cứ tại Điều 7 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2021/TT-BVHTTDL thì thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng, cơ quan cấp phép ban hành quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
+ Quyết định thu hồi giấy phép được gửi đến doanh nghiệp, cơ quan chức năng về thanh tra, kiểm tra, cơ quan nhà nước về xuất nhập cảnh, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp phép và trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép, doanh nghiệp gửi báo cáo về việc hoàn thành nghĩa vụ với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch theo hợp đồng đã ký kèm theo giấy phép đã được cấp đến cơ quan cấp phép.
- Sau khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, việc hoàn trả tiền ký quỹ được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phần mềm Họp không giấy của Kiểm toán nhà nước được xây dựng nhằm mục đích gì? Được quản lý tập trung ở đâu?
- Lưu học sinh Campuchia hệ đào tạo dài hạn tự lựa chọn phương tiện là xe khách có được hỗ trợ thanh toán giá vé không?
- Vận động viên đe dọa xâm phạm sức khỏe tính mạng trong thi đấu thể thao có bị xử phạt hay không?
- Giới nghiêm là gì? Lệnh giới nghiêm trong hoạt động quốc phòng cần phải xác định những nội dung nào?
- Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước có số lượng người sử dụng bao nhiêu được xem là có quy mô rất lớn?