Doanh nghiệp có được phép bố trí việc làm cho người lao động nước ngoài khác với nội dung của giấy phép lao động không?

Cho tôi hỏi phía doanh nghiệp có được phép phân công thêm vị trí công việc nằm ngoài nội dung công việc trên giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài hay không, vì người lao động bên công ty tôi có kinh nghiệm ở một lĩnh vực khác chúng tôi đang cần. - Câu hỏi của anh Tài đến từ Cao Bằng.

Doanh nghiệp có được phép bố trí việc làm cho người lao động nước ngoài khác với nội dung của giấy phép lao động không?

Căn cứ Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp giấy phép lao động hết hạn như sau:

Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
8. Giấy phép lao động bị thu hồi.

Theo quy định trên thì nếu người sử dụng lao động phân công công việc cho người lao động nước ngoài mà vị trí công việc đó nằm ngoài nội dung của giấy phép lao động thì giấy phép lao động của người nước ngoài sẽ hết hiệu lực.

Như vậy, việc phân công công việc cho người lao động nằm ngoài nội dung công việc trên giấy phép lao động là không được phép.

Tải về mẫu Giấy phép lao động cho người nước ngoài mới nhất 2023: Tại Đây

Doanh nghiệp có được phép bố trí việc làm cho người lao động nước ngoài khác với nội dung của giấy phép lao động không?

Doanh nghiệp có được phép bố trí việc làm cho người lao động nước ngoài khác với nội dung của giấy phép lao động không?

Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài hết hiệu lực thì có bị thu hồi hay không?

Căn cứ Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về thu hồi giấy phép lao động như sau:

Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.
3. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Từ quy định trên thì đối với trường hợp giấy phép lao động của người lao động nước ngoài hết hiệu lực do vi phạm vào trường hợp làm việc không đúng với nội dung của giấy phép sẽ bị thu hồi giấy phép lao động.

Người tiến hành thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài là ai theo quy định pháp luật?

Căn cứ Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về trình tự thu hồi giấy phép lao động như sau:

Trình tự thu hồi giấy phép lao động
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này thì trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định này thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động theo Mẫu số 13/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.

Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động phân công công việc khác cho người lao động nước ngoài mà để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phát hiện thì giấy phép lao động của người nước ngoài sẽ hết hiệu lực, buộc phải thu hồi.

Người sử dụng lao động phải thực hiện thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động

Người lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam dành cho doanh nghiệp là mẫu nào?
Pháp luật
Công ty sử dụng 1 người lao động nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và muốn tuyển dụng thêm người lao động nước ngoài cùng chức danh thì làm Mẫu 01/PLI hay Mẫu 02/PLI?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được sử dụng người lao động nước ngoài dưới 18 tuổi tại Việt Nam không?
Pháp luật
Công ty mẹ cử người nước ngoài sang công ty con làm việc, công ty con có trả lương cho người này thì người lao động có tham gia BHXH, BHYT, BHTN không?
Pháp luật
Đã được chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài thì doanh nghiệp đã được phép ký hợp đồng lao động với người này chưa?
Pháp luật
Nghị định 70/2023/NĐ-CP về người lao động nước ngoài tại Việt Nam? Sửa đổi Nghị định 152/2020/NĐ-CP đúng không?
Pháp luật
Mẫu Giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Thời hạn xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài là 15 hay 30 ngày theo quy định mới?
Pháp luật
Quy định mới về người lao động nước ngoài tại Việt Nam từ 18/9/2023 theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Mẫu văn bản giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động nước ngoài
750 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào