Doanh nghiệp chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động có phải hành vi bị nghiêm cấm không?
- Doanh nghiệp chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động bị phạt bao nhiêu?
- Số tiền mà doanh nghiệp chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động phải nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?
Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động có phải hành vi bị nghiêm cấm không?
Căn cứ Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Dó đó, nếu người sử dụng lao động có hành vi chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động thì tùy vào mức độ mà sẽ áp dụng biện pháp xử lý tương ứng.
Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp (hình từ Internet)
Doanh nghiệp chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
...
5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;
d) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
...
Chiếu theo quy định này, doanh nghiệp chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
Lưu ý mức xử phạt hành chính trên là mức phạt đối với cá nhân chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Đối với tổ chức mức xử phạt hành chính sẽ nhân hai (theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Số tiền mà doanh nghiệp chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động phải nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?
Theo Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có nội dung quy định như sau:
Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
...
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.
Theo đó, nếu doanh nghiệp thực hiện hành vi chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động thì ngoài bị xử lý hành chính, doanh nghiệp còn buộc phải nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền chiếm dụng đóng.
Đồng thời, doanh nghiệp vi phạm quy định này còn phải nộp khoản tiền lãi của số tiền trên tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?