Doanh nghiệp chế xuất xuất nhập khẩu hàng hóa tại chỗ có cần xuất hóa đơn thương mại không?

Tôi không hiểu rõ lắm về nội dung sau tại khoản 5 Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP: "Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại”. Giải đáp giúp tôi một số câu hỏi sau: Khi doanh nghiệp chế xuất chọn hình thức chuyển mục đích sử dụng khi bán hàng hóa vào nội địa không làm thủ tục hải quan, vậy có xuất hoá đơn không? Còn khi chọn hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ thì khi bán hàng hóa vào nội địa, doanh nghiệp chế xuất thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ, có xuất hoá đơn giá trị gia tăng không?

Doanh nghiệp chế xuất là gì?

Theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/07/2022) thì doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế.

Trước đây, quy định về doanh nghiệp chế xuất tại khoản 10 Điều 2 Nghị định 82/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 15/07/2022):

Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Hóa đơn thương mại

Doanh nghiệp chế xuất chọn hình thức chuyển mục đích sử dụng khi bán hàng hóa vào nội địa thì cần xuất hóa đơn không?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi điểm a khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC) về hóa đơn hàng hóa dịch vụ cụ thể như sau: Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.)

Như vậy, doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật, nhưng vẫn phải xuất hóa đơn đúng quy định. Trường hợp này sẽ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng và thuế suất thuế giá trị gia tăng trong trường hợp này vẫn như hàng hóa bình thường (không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0% theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC).

Căn cứ vào Điều 74 Thông tư 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 50 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC về các trường hợp doanh nghiệp chế xuất và đối tác của doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan bao gồm:

- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:

+ Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các DNCX với nhau. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các DNCX thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Thông tư này;

+ Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;

+ Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;

+ Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;

+ Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại. Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.

- Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu theo quy định như hàng hóa nhập khẩu không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì khi trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan. Hàng hóa DNCX mua từ nội địa và đã nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động mua bán này không phải làm thủ tục hải quan. Trường hợp DNCX mua từ nội địa các loại hàng hóa có thuế suất thuế xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa này được sử dụng làm nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất của DNCX (Ví dụ: than đá sử dụng trong quá trình đốt lò phục vụ sản xuất của DNCX)

Doanh nghiệp chế xuất chọn hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ khi bán hàng hóa vào nội địa thì cần xuất hóa đơn không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 53 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 33 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định cụ thể như sau:

Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa tạm xuất - tái nhập thay đổi mục đích sử dụng, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, hàng hóa của doanh nghiệp nội địa xuất khẩu gia công cho doanh nghiệp chế xuất là tờ khai hải quan xuất khẩu và tờ khai hải quan nhập khẩu đã được xác nhận thông quan.

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 5 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định cụ thể như sau:

- Trách nhiệm của người xuất khẩu:

+ Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau: tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;

+ Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;

+ Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu;

+ Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.

- Trách nhiệm của người nhập khẩu:

+ Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;

+ Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;

+ Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;

+ Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.

- Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu:

+ Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;

+ Theo dõi những tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ và thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu để quản lý, theo dõi, đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục hải quan.

- Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu:

+ Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hóa;

+ Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ;

+ Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ hoàn thành thủ tục hải quan.

Trường hợp này bạn sẽ sử dụng hóa đơn thương mại thay vì sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng.

Xuất khẩu Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Xuất khẩu:
Hóa đơn Tải trọn bộ các quy định về Hóa đơn hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có được ghi tên hàng hóa trên hóa đơn là tên nước ngoài không?
Pháp luật
Khách hàng trả sản phẩm này để mua sản phẩm khác thì giá xuất hóa đơn thế nào? Giá xuất hóa đơn này có phụ thuộc vào chính sách quy định về giá của công ty không?
Pháp luật
Xử lý hóa đơn liên quan đến doanh nghiệp thuộc danh sách 524 doanh nghiệp rủi ro về thuế theo Công văn 1798 ra sao?
Pháp luật
Loại và hình thức hóa đơn được quy định thế nào? Hóa đơn đỏ (Liên giao cho Khách hàng) có dùng làm bản chính để chứng thực được không?
Pháp luật
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là gì? Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu được quy định cụ thể như thế nào?
Pháp luật
Theo quy định hiện nay có được ghi tên hàng hóa trên hóa đơn và lập hóa đơn bằng tiếng nước ngoài hay không?
Pháp luật
Có phải xuất hóa đơn đối với hàng mẫu giao cho khách hàng hay không? Ghi nhận chi phí với trường hợp này thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế mới nhất 2023? Trình tự xử lý ra sao?
Pháp luật
Hàng hóa biếu, tặng khách hàng có cần lập hóa đơn không? Có tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa biếu, tặng khách hàng không?
Pháp luật
Ngày ký và ngày lập hóa đơn điện tử khác nhau thì sử dụng ngày nào để kê khai và hạch toán theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Có thể mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cho tài sản chưa có hóa đơn giá trị gia tăng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xuất khẩu
32,283 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất khẩu Hóa đơn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xuất khẩu Xem toàn bộ văn bản về Hóa đơn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào