Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển hiện nay có yêu cầu về số lượng tàu lai dắt hay không?
- Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển có yêu cầu về số lượng tàu lai dắt hay không?
- Chỉ có 01 tàu lai dắt thì có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển không?
- Ai có trách nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển?
- Hợp đồng lai dắt tàu biển là hợp đồng có phải giao kết bằng văn bản không? Và thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng là bao lâu?
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển có yêu cầu về số lượng tàu lai dắt hay không?
Căn cứ Điều 257 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển như sau:
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật; trường hợp là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải bảo đảm phần vốn góp theo quy định.
2. Có người chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ lai dắt tàu biển và người chuyên trách công tác pháp chế.
3. Có số lượng tàu lai dắt theo quy định. Tàu lai dắt phải là tàu thuyền Việt Nam.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lai dắt tại Việt Nam của tàu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo quy định trên, điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển có bao gồm yêu cầu phải có số lượng tàu lai dắt theo quy định, tàu lai dắt phải là tàu thuyền Việt Nam.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển có yêu cầu về số lượng tàu lai dắt hay không? (Hình từ internet)
Chỉ có 01 tàu lai dắt thì có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển không?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 160/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 3 Nghị định 147/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển như sau:
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển, tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2. Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu lai dắt; tàu lai dắt phải là tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam.
Theo quy định trên thì để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển phải có tối thiểu 01 tàu lai dắt; tàu lai dắt phải là tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam.
Trong trường hợp này, chỉ có 01 tàu lai dắt thì vẫn đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển nếu tàu lai dắt đó là tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam.
Ai có trách nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển?
Căn cứ Điều 261 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển như sau:
Trách nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển
1. Chủ tàu của tàu có thuyền trưởng giữ quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt phải chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác trong đoàn tàu lai dắt, nếu không chứng minh được rằng các tổn thất đó xảy ra ngoài phạm vi trách nhiệm của mình.
2. Các tàu dưới quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu khác không được miễn, giảm trách nhiệm quan tâm đến sự an toàn chung của đoàn tàu lai dắt; chủ tàu chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác, nếu tàu của mình có lỗi gây ra tổn thất.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển, nếu gây thiệt hại cho bên thứ ba thì các bên của hợp đồng phải chịu trách nhiệm bồi thường theo mức độ lỗi của mỗi bên.
Theo quy định trên, chủ tàu của tàu có thuyền trưởng giữ quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt phải chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác trong đoàn tàu lai dắt, nếu không chứng minh được rằng các tổn thất đó xảy ra ngoài phạm vi trách nhiệm của mình.
Bên cạnh đó, các tàu dưới quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu khác không được miễn, giảm trách nhiệm quan tâm đến sự an toàn chung của đoàn tàu lai dắt. Chủ tàu chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác, nếu tàu của mình có lỗi gây ra tổn thất.
Trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển, nếu gây thiệt hại cho bên thứ ba thì các bên của hợp đồng phải chịu trách nhiệm bồi thường theo mức độ lỗi của mỗi bên.
Hợp đồng lai dắt tàu biển là hợp đồng có phải giao kết bằng văn bản không? Và thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng là bao lâu?
Căn cứ Điều 258 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về hợp đồng lai dắt tàu biển như sau:
Hợp đồng lai dắt tàu biển
1. Hợp đồng lai dắt tàu biển là hợp đồng được giao kết bằng văn bản giữa chủ tàu lai và bên thuê lai dắt, trừ trường hợp lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển.
2. Giá dịch vụ lai dắt tàu biển do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tại Điều 262 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển như sau:
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
Theo đó, hợp đồng lai dắt tàu biển phải được giao kết bằng văn bản giữa chủ tàu lai và bên thuê lai dắt, trừ trường hợp lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển. Giá dịch vụ lai dắt tàu biển do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo thành tích công đoàn 2024 dành cho tập thể công đoàn cơ sở đối với Chuyên đề Giỏi việc nước đảm việc nhà 2024?
- Pháp điển là gì? Bộ pháp điển là gì? phapdien moj Hướng dẫn sử dụng Bộ pháp điển cụ thể thế nào?
- Mẫu tóm tắt thành tích tập thể công đoàn cơ sở đối với Chuyên đề Văn hóa thể thao 2024? Tải mẫu tóm tắt thành tích tập thể công đoàn cơ sở ở đâu?
- Thông tư 27/2024 về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, mẫu hồ sơ đấu thầu chọn nhà đầu tư dự án đầu tư công trình năng lượng?
- 'Phông bạt từ thiện' là gì? Sửa chữa, làm giả bill chuyển khoản nhưng không gây thiệt hại có vi phạm pháp luật?