Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội gián đoạn ở hai công ty được pháp luật quy định như thế nào?

Em đóng bảo hiểm xã hội tại công ty cũ từ tháng 11/2018 đến 2/2019 thì nghỉ việc ạ. Mãi đến 1/2020 em mới đi làm lại và đóng bảo hiểm xã hội tới 4/2020 và em dự sinh là ngày 20/5/2020. Vậy em có được nhận chế độ thai sản không? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cần chuẩn bị những gì? Trường hợp em không được hưởng chế độ thai sản thì chồng em có được hưởng tiền trợ cấp một lần không? Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn! Trên đây là một vài thắc mắc của bạn Thanh Ngọc - Long An.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội gián đoạn ở hai công ty được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Lao động nữ sinh con;
...
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Dự sinh của bạn là tháng 20/05/2020 nếu bạn sinh trong tháng 5/2020 và tháng 5 có đóng bảo hiểm xã hội thì 12 tháng trước sinh của bạn sẽ được xác định là từ tháng 6/2019 đến tháng 5/2020.

Trong thời gian này bạn đóng được 05 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên bạn không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội gián đoạ

Hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội gián đoạn

Vợ có đóng bảo hiểm xã hội thì chồng được hưởng trợ cấp một lần không?

Căn cứ theo quy định Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về trợ cấp một lần khi sinh con:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
...
2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

Ngoài ra, căn cứ theo Mục 2 Công văn số 3432/LĐTBXH-BHXH năm 2016 quy định:

Về chế độ thai sản:
...
c) Trợ cấp một lần khi sinh con trong trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội theo Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội cũng được thực hiện đối với cả trường hợp người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.

Theo đó, lao động nam sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con bằng 2 lần mức lương cơ sở khi vợ có đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng.

Tuy nhiên, để được hưởng chế độ trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì chồng bạn phải tham gia bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi bạn sinh.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cần chuẩn bị những gì?

Theo khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

(1) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

(2) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

(3) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

(4) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

(5) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

Chế độ thai sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chế độ thai sản:
Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khoản thu nhập nào của người lao động tính đóng và không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Lao động nữ đi làm lại khi chưa nghỉ chế độ thai sản đủ 4 tháng thì cơ quan có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Người lao động nghỉ thai sản thì công ty có phải báo giảm thai sản không theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Thủ tục tiếp nhận viên chức tại các đơn vị tại các đơn vị trực thuộc bảo hiểm xã hội từ ngày 3/5/2024?
Pháp luật
Hướng dẫn đặt lịch hẹn BHXH nhanh chóng? Cách đặt lịch hẹn BHXH hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người lao động có phải chịu lãi khoản đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Pháp luật
Danh sách 100 doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn Hà Nội tính đến đầu tháng 5/2024?
Pháp luật
Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu năm 2024? Đề xuất đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu?
Pháp luật
Thời gian nghỉ thai sản 2024 khi sinh con là bao lâu? Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định ra sao?
Pháp luật
Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản như thế nào? Trường hợp công ty nộp hồ sơ trễ 2 tháng thì có bị phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ thai sản
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,408 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: