Địa chỉ IP (địa chỉ Internet) là gì? Tải bản khai đăng ký địa chỉ IP mới nhất hiện nay? Lưu ý khi điền bản khai?
Địa chỉ IP (địa chỉ Internet) là gì?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 24/2015/TT-BTTTT giải thích một số từ ngữ như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
9. Tên miền các cấp (cấp 2, cấp 3, ...) là các dãy ký tự tạo nên tên miền theo trật tự lần lượt nằm dưới tên miền cấp cao nhất.
10. Địa chỉ Internet (địa chỉ IP) là địa chỉ mạng của thiết bị, máy chủ bao gồm các thế hệ địa chỉ IPv4, IPv6 và các thế hệ địa chỉ mới tiếp theo.
11. Số hiệu mạng là số được sử dụng để định danh một mạng máy tính tham gia vào hoạt động định tuyến chung trên Internet.
...
Theo đó, địa chỉ IP (địa chỉ Internet) là địa chỉ mạng của thiết bị, máy chủ bao gồm các thế hệ địa chỉ IPv4, IPv6 và các thế hệ địa chỉ mới tiếp theo.
Tải bản khai đăng ký địa chỉ IP mới nhất hiện nay?
Bản khai đăng ký địa chỉ IP được quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư 24/2015/TT-BTTTT, được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Thông tư 21/2021/TT-BTTTT.
TẢI VỀ Bản khai đăng ký địa chỉ IP ban hành kèm theo Thông tư 21/2021/TT-BTTTT.
Lưu ý:
- Yêu cầu bắt buộc khai toàn bộ các trường thông tin.
- Địa chỉ email của các cá nhân đã đăng ký tại mục 3 sẽ được đưa vào danh sách cho phép thực hiện các giao dịch qua email với Trung tâm Internet Việt Nam liên quan tới địa chỉ IP, ASN đã cấp, phân bổ.
- * Trường hợp thay đổi tên chủ thể sử dụng vùng địa chỉ IP/ASN, yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang đứng tên quản lý vùng địa chỉ IP/ASN.
Địa chỉ IP (địa chỉ Internet) là gì? Tải bản khai đăng ký địa chỉ IP mới nhất hiện nay? Lưu ý khi điền bản khai? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị cấp địa chỉ IP gồm những gì?
Căn cứ Điều 23 Thông tư 24/2015/TT-BTTTT (được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Thông tư 21/2021/TT-BTTTT) quy định như sau:
Cấp, phân bổ địa chỉ IP
1. Đối tượng được đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP:
a) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu được cấp, phân bổ lại địa chỉ IPv4 từ vùng địa chỉ IPv4 sau hoàn trả hoặc thu hồi đã được Trung tâm Internet Việt Nam niêm yết đáp ứng các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư này;
c) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thay đổi tên chủ thể đăng ký trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 22 Thông tư này.
2. Cách thức thực hiện
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ bằng hình thức trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ dichvucong.mic.gov.vn hoặc dichvucong.gov.vn.
Trường hợp không có khả năng nộp trực tuyến, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam), địa chỉ: Tòa nhà VNTA đường Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội.
3. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản khai đăng ký địa chỉ IP theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) quyết định thành lập hoặc các loại Giấy chứng nhận hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật Doanh nghiệp năm 2014 (trong trường hợp không có Mã số doanh nghiệp);
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng địa chỉ IP (đối với trường hợp thay đổi tên chủ thể).
4. Trường hợp đồng thời xin cấp cả địa chỉ IP và số hiệu mạng thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, phí, lệ phí đầy đủ, hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) có trách nhiệm cấp, phân bổ địa chỉ IP cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 10a ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp địa chỉ IP bao gồm:
(1) Bản khai đăng ký địa chỉ IP theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư 21/2021/TT-BTTTT; TẢI VỀ
(2) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) quyết định thành lập hoặc các loại Giấy chứng nhận hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật Doanh nghiệp năm 2014 (trong trường hợp không có Mã số doanh nghiệp);
(3) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng địa chỉ IP (đối với trường hợp thay đổi tên chủ thể).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking phải hướng dẫn khách hàng sử dụng thế nào theo Thông tư 50/2024?
- Cơ sở đào tạo lý luận chính trị bồi dưỡng quản lý nhà nước của hợp tác xã có được hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực không?
- Chủ đầu tư có bắt buộc lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng không? Nội dung biển báo công trình?
- Văn bản thỏa thuận về thời hạn phân chia di sản thừa kế thiếu chữ ký của một trong những người thừa kế thì có hiệu lực không?
- Xác định giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo các hình thức định giá nào? Nguyên tắc định giá của Nhà nước