Để mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ lấp đầy cụm công nghiệp tối thiểu bao nhiêu phần trăm?

Để mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ lấp đầy cụm công nghiệp tối thiểu bao nhiêu phần trăm? Doanh nghiệp có phải chứng minh năng lực tài chính của mình trong hồ sơ đề nghị mở rộng cụm công nghiệp không? Cơ quan nào có thẩm quyền xem xét, quyết định việc mở rộng cụm công nghiệp?

Để mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp tối thiểu bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 32/2024/NĐ-CP về điều kiện mở rộng cụm công nghiệp như sau:

Điều kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
...
2. Mở rộng cụm công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tổng diện tích cụm công nghiệp sau khi mở rộng không vượt quá 75 ha; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện;
b) Có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
c) Đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp;
d) Hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung thiết yếu (gồm: Đường giao thông nội bộ, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải) theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

Như vậy, việc mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp tối thiểu 60%.

Trường hợp không đạt tỷ lệ lấp đầy cụm công nghiệp nhưng nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp thì vẫn có thể mở rộng cụm công nghiệp.

Để mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ lấp đầy cụm công nghiệp tối thiểu bao nhiêu phần trăm?

Để mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp tối thiểu bao nhiêu phần trăm? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp có phải chứng minh năng lực tài chính của mình trong hồ sơ đề nghị mở rộng cụm công nghiệp không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 32/2024/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị mở rộng cụm công nghiệp như sau:

Hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp:
a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp cụm công nghiệp nằm trên hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một Ủy ban nhân dân cấp huyện trình đề nghị thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp;
b) Văn bản của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (trong đó có cam kết không vi phạm các quy định của pháp luật và chịu mọi chi phí, rủi ro nếu không được chấp thuận) kèm theo Báo cáo đầu tư thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp và bản đồ xác định vị trí, ranh giới của cụm công nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
d) Bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh năng lực tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính (nếu có);
đ) Bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các văn bản, tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Như vậy, doanh nghiệp phải chứng minh năng lực tài chính của mình trong hồ sơ đề nghị mở rộng cụm công nghiệp.

Theo đó, để chứng minh năng lực tài chính của mình, doanh nghiệp đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cần chuẩn bị ít nhất một trong các tài liệu sau:

- Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất;

- Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;

- Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;

- Bảo lãnh về năng lực tài chính;

- Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính (nếu có).

Lưu ý: Những tài liệu trên là bản sao hợp lệ.

Cơ quan nào có thẩm quyền xem xét, quyết định việc mở rộng cụm công nghiệp?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 32/2024/NĐ-CP về trình tự thành lập, mở rộng cụm công nghiệp như sau:

Trình tự thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
...
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được 01 bộ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp kèm báo cáo thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp được gửi Bộ Công Thương 01 bản.
Trường hợp cụm công nghiệp có điều chỉnh về tên gọi, vị trí thay đổi trong địa giới hành chính cấp huyện, diện tích tăng không quá 05 ha so với quy hoạch đã được phê duyệt và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tại Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; đồng thời cập nhật nội dung thay đổi để báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại kỳ lập, phê duyệt quy hoạch tỉnh tiếp theo.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp được gửi Bộ Công Thương 01 bản.

Theo đó, thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc mở rộng cụm công nghiệp là 07 ngày kể từ ngày nhận được 01 bộ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp kèm báo cáo thẩm định của Sở Công Thương.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

246 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào