Để được hành nghề tư vấn xác định giá đất cá nhân cần có thời gian công tác thế nào theo quy định mới?
Để được hành nghề tư vấn xác định giá đất cá nhân cần có thời gian công tác thế nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất như sau:
Điều kiện của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất
1. Cá nhân được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng;
b) Có thời gian công tác thực tế theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành quy định tại điểm a khoản này tính đến ngày đăng ký danh sách định giá viên, thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên;
c) Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp cá nhân đã được cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật về giá thì không cần đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1 Điều này.
...
Như vậy, để được hành nghề tư vấn xác định giá đất thì cá nhân cần có thời gian công tác thực tế theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp đại học ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng tính đến ngày đăng ký danh sách định giá viên, thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên.
Lưu ý: Cá nhân đã được cấp Thẻ thẩm định viên về giá thì không cần đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
Để được hành nghề tư vấn xác định giá đất cá nhân cần có thời gian công tác thế nào theo quy định mới? (Hình từ Internet)
Danh sách cá nhân đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất được công khai ở đâu?
Căn cứ vào khoản 5 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất như sau:
Điều kiện của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất
...
4. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công khai các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 3 Điều này trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thông báo bằng văn bản cho các trường hợp không đáp ứng điều kiện; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định tại khoản 3 Điều này đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.
5. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm lập danh sách tổ chức tư vấn xác định giá đất, định giá viên báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến trước khi công khai danh sách đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất, cập nhật vào Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; kiểm tra, theo dõi việc chấp hành pháp luật về tư vấn xác định giá đất của tổ chức tư vấn xác định giá đất, định giá
Theo đó, danh sách cá nhân đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh phải lập danh sách tổ chức tư vấn xác định giá đất, định giá viên báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến trước khi công khai danh sách nêu trên.
Tổ chức tư vấn xác định giá đất có tối đa bao nhiêu định giá viên?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai 2024 như sau:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất
...
3. Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức có đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định viên về giá theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, không có quy định cụ thể về số lượng tối đa định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất mà tổ chức tư vấn xác định giá đất phải có.
Tuy nhiên, tổ chức tư vấn xác định giá đất phải có tối thiểu 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định viên về giá.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?