Để đảm bảo an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc thì không được thực hiện những hành vi nào?
- Đảm bảo an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc nhằm mục đích như thế nào?
- Để đảm bảo an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc thì không được thực hiện những hành vi nào?
- Trung tâm thông tin có trách nhiệm như thế nào về đảm bản an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc?
Đảm bảo an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc nhằm mục đích như thế nào?
Đảm bảo an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc nhằm mục đích được quy định tại Điều 2 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc banh hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 31/08/2023) như sau:
Mục đích đảm bảo an ninh, an toàn trên mạng thông tin
1. Thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước, giảm thiểu, phòng, chống các nguy cơ gây sự cố mất an toàn thông tin và đảm bảo an ninh thông tin trong quá trình tham gia hoạt động trên môi trường mạng.
2. Công tác đảm bảo an ninh thông tin, bảo mật trên môi trường mạng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để đảm bảo thành công trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị.
Trước đây, căn cứ tại Điều 2 Quy chế đảm bảo an ninh, an toàn trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 146/QĐ-UBDT năm 2016 (Hết hiệu lực từ ngày 31/08/2023) có quy định về mục đích đảm bảo an ninh, an toàn trên mạng thông tin như sau:
Mục đích đảm bảo an ninh, an toàn trên mạng thông tin
1. Thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước, giảm thiểu, phòng, chống các nguy cơ gây sự cố mất an toàn thông tin và đảm bảo an ninh thông tin trong quá trình tham gia hoạt động trên môi trường mạng.
2. Công tác đảm bảo an ninh thông tin, bảo mật trên môi trường mạng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để đảm bảo thành công trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị.
Như vậy, theo quy định trên thì đảm bảo an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc nhằm mục đích như sau:
- Thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước, giảm thiểu, phòng, chống các nguy cơ gây sự cố mất an toàn thông tin và đảm bảo an ninh thông tin trong quá trình tham gia hoạt động trên môi trường mạng.
- Công tác đảm bảo an ninh thông tin, bảo mật trên môi trường mạng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để đảm bảo thành công trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị.
Để đảm bảo an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc thì không được thực hiện những hành vi nào? (Hình từ Internet)
Để đảm bảo an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc thì không được thực hiện những hành vi nào?
Để đảm bảo an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc thì không được thực hiện những hành vi được quy định tại Điều 4 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc banh hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 31/08/2023) như sau:
Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Vi phạm các quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hạ tầng mạng gây rối loạn hoạt động của hệ thống, trong đó bao gồm các hành vi: không được tự ý thay đổi cấu trúc hạ tầng mạng như tự ý đấu nối thiết bị mạng, thiết bị cấp phát địa chỉ IP, thiết bị phát sóng mạng không dây... vào hệ thống mạng nội bộ.
2. Khởi tạo, cài đặt, phát tán vi rút máy tính và phần mềm độc hại gây ảnh hưởng đến hệ thống; Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
3. Các hành vi gây mất an toàn, bí mật thông tin của cơ quan, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.
4. Lợi dụng mạng để truyền bá thông tin, quan điểm, thực hiện các hành vi gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, khủng bố; gây thù hận, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
Như vậy, để đảm bảo an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc thì không được thực hiện những hành vi sau:
- Vi phạm các quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hạ tầng mạng gây rối loạn hoạt động của hệ thống, trong đó bao gồm các hành vi: không được tự ý thay đổi cấu trúc hạ tầng mạng như tự ý đấu nối thiết bị mạng, thiết bị cấp phát địa chỉ IP, thiết bị phát sóng mạng không dây... vào hệ thống mạng nội bộ.
- Khởi tạo, cài đặt, phát tán vi rút máy tính và phần mềm độc hại gây ảnh hưởng đến hệ thống; Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
- Các hành vi gây mất an toàn, bí mật thông tin của cơ quan, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.
- Lợi dụng mạng để truyền bá thông tin, quan điểm, thực hiện các hành vi gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, khủng bố; gây thù hận, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
Trước đây, căn cứ tại Điều 4 Quy chế đảm bảo an ninh, an toàn trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 146/QĐ-UBDT năm 2016 (Hết hiệu lực từ ngày 31/08/2023) có quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Vi phạm các quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hạ tầng mạng gây rối loạn hoạt động của hệ thống, trong đó bao gồm các hành vi: Không được thay đổi cấu trúc hạ tầng mạng như tự ý đấu nối thiết bị mạng, thiết bị cấp phát địa chỉ IP, thiết bị phát sóng mạng không dây vào hệ thống mạng nội bộ.
2. Khởi tạo, cài đặt, phát tán vi rút máy tính và phần mềm độc hại gây ảnh hưởng đến hệ thống; Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
3. Các hành vi gây mất an toàn an ninh thông tin, lộ bí mật thông tin của cơ quan và cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.
4. Lợi dụng mạng để truyền bá thông tin, quan điểm, thực hiện các hành vi gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, khủng bố; gây thù hận, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
Như vậy, theo quy định trên thì để đảm bảo an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc thì không được thực hiện những hành vi sau:
- Vi phạm các quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hạ tầng mạng gây rối loạn hoạt động của hệ thống, trong đó bao gồm các hành vi: Không được thay đổi cấu trúc hạ tầng mạng như tự ý đấu nối thiết bị mạng, thiết bị cấp phát địa chỉ IP, thiết bị phát sóng mạng không dây vào hệ thống mạng nội bộ.
- Khởi tạo, cài đặt, phát tán vi rút máy tính và phần mềm độc hại gây ảnh hưởng đến hệ thống; Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
- Các hành vi gây mất an toàn an ninh thông tin, lộ bí mật thông tin của cơ quan và cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.
- Lợi dụng mạng để truyền bá thông tin, quan điểm, thực hiện các hành vi gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, khủng bố; gây thù hận, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
Trung tâm thông tin có trách nhiệm như thế nào về đảm bản an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc?
Căn cứ tại Điều 13 Quy chế đảm bảo an ninh, an toàn trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 146/QĐ-UBDT năm 2016, có quy định về trách nhiệm của Trung tâm Thông tin như sau:
Trách nhiệm của Trung tâm Thông tin
1. Chủ trì tham mưu Lãnh đạo Ủy ban về công tác đảm bảo an ninh an toàn thông tin và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Ủy ban trong việc đảm bảo an ninh, an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin tại Ủy ban Dân tộc (gồm các nội dung của Chương II).
2. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập đoàn kiểm tra công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin; báo cáo Lãnh đạo Ủy ban về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Ủy ban Dân tộc để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, hội nghị tuyên truyền an ninh, an toàn thông tin trong công tác quản lý nhà nước.
4. Tùy theo mức độ sự cố, phối hợp với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và các đơn vị có liên quan hướng dẫn xử lý, ứng cứu các sự cố thông tin.
5. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng quy định đảm bảo an ninh, an toàn thông tin; hướng dẫn nội dung báo cáo định kỳ để các cơ quan, đơn vị thực hiện thống nhất.
6. Trung tâm Thông tin chủ trì triển khai cơ chế điều phối và phối hợp giữa các đơn vị nhằm đảm bảo an toàn an ninh thông tin trên Internet.
7. Phối hợp với các cơ quan báo chí đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn an ninh thông tin trên mạng internet.
Như vậy, thì Trung tâm thông tin có trách nhiệm về đảm bản an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được quy định theo như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?