Để chứng minh được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại, Chấp hành viên hành nghề 7 năm cần những giấy tờ gì?
- Người đã có thời gian làm Chấp hành viên 7 năm có được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại không?
- Để chứng minh được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại, Chấp hành viên hành nghề 7 năm cần những giấy tờ gì?
- Chấp hành viên hành nghề 7 năm được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại bao nhiêu tháng?
Người đã có thời gian làm Chấp hành viên 7 năm có được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại không?
Miễn đào tạo nghề Thừa phát lại căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
Đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại và công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài
...
2. Miễn đào tạo nghề Thừa phát lại đối với người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật sư, công chứng viên đã hành nghề từ 05 năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên chính, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; người đã là thanh tra viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật; người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành thi hành án dân sự.
...
Theo quy định trên, người đã có thời gian làm Chấp hành viên từ 05 năm trở lên thì được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại.
Như vậy, người đã có thời gian làm Chấp hành viên 7 năm thì được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại.
Miễn đào tạo nghề Thừa phát lại (Hình từ Internet)
Để chứng minh được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại, Chấp hành viên hành nghề 7 năm cần những giấy tờ gì?
Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 05/2020/TT-BTP như sau:
Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại
Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP là một trong các giấy tờ sau đây:
1. Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên, Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Thẻ chấp hành viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
2. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên, Thẻ luật sư, Thẻ công chứng viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian hành nghề luật sư, công chứng từ 05 năm trở lên;
3. Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó giáo sư chuyên ngành luật; Bằng tiến sĩ luật, trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
4. Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên chính, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành thi hành án dân sự; thanh tra viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
5. Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Chấp hành viên hành nghề 7 năm được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại cần Quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên, Thẻ chấp hành viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm Chấp hành viên 7 năm.
Chấp hành viên hành nghề 7 năm được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại bao nhiêu tháng?
Chấp hành viên hành nghề 7 năm được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
Đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại và công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài
...
3. Người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 2 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp. Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại được lập thành 01 bộ bao gồm: Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại để đối chiếu.
Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.
4. Hồ sơ quy định tại khoản 1, 3 Điều này được nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Học viện Tư pháp. Học viện Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đăng ký và thông báo danh sách người đủ điều kiện tham gia khóa đào tạo, khóa bồi dưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai giảng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
5. Thời gian đào tạo nghề Thừa phát lại là 06 tháng; thời gian bồi dưỡng nghề Thừa phát lại là 03 tháng.
...
Như vậy, Chấp hành viên hành nghề 7 năm được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp.
Thời gian bồi dưỡng nghề Thừa phát lại là 03 tháng.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Cụm động từ trong tiếng Việt là gì? Ví dụ về cụm đồng từ trong tiếng Việt là gì? Yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở cấp trung học cơ sở?
- Top 03 Viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành việc phát triển hoạt động thể dục thể thao trong nhà trường hay nhất?
- Lịch nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 của Ngân hàng VPBank? Thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng có phải đóng thuế TNCN không?
- Ôn thi THPT môn Giáo dục công dân lớp 12 chủ đề thực hiện pháp luật (Phần 1)? Quan điểm xây dựng môn GDCD?
- Những ai thăm gặp người cai nghiện ma túy năm 2025? Đối tượng được thăm gặp người cai nghiện ma túy là ai?