Đánh giá an toàn công trình cấp độ 1 là gì? Trình tự thực hiện đánh giá an toàn công trình cấp độ 1 thế nào?
Đánh giá an toàn công trình cấp độ 1 là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Quy trình đánh giá an toàn công trình trong quá trình khai thác, sử dụng ban hành kèm theo Thông tư 14/2024/TT-BXD có định nghĩa đánh giá an toàn công trình cấp độ 1 như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong quy trình này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đánh giá an toàn kết cấu công trình là việc tổ chức đánh giá an toàn công trình (sau đây gọi là tổ chức đánh giá) thực hiện kiểm tra, đánh giá khả năng làm việc (khả năng chịu lực và điều kiện sử dụng bình thường) của các kết cấu chịu lực và các bộ phận công trình có nguy cơ gây mất an toàn.
2. Đánh giá cấp độ 1 là việc tổ chức đánh giá dùng phương pháp kiểm tra trực quan để thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ an toàn kết cấu công trình.
3. Đánh giá cấp độ 2 là việc tổ chức đánh giá dùng các phương pháp phân tích, kiểm tra kết cấu để đánh giá an toàn kết cấu công trình căn cứ vào hồ sơ thiết kế xây dựng, bản vẽ hoàn công và các số liệu khảo sát hiện trạng công trình.
Theo đó, đánh giá an toàn công trình cấp độ 1 được hiểu là việc tổ chức đánh giá dùng phương pháp kiểm tra trực quan để thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ an toàn kết cấu công trình.
Đánh giá an toàn công trình cấp độ 1 là gì? Trình tự thực hiện đánh giá an toàn công trình cấp độ 1 thế nào? (Hình từ Internet)
Trình tự thực hiện đánh giá an toàn công trình cấp độ 1 thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Quy trình đánh giá an toàn công trình trong quá trình khai thác, sử dụng ban hành kèm theo Thông tư 14/2024/TT-BXD quy định về trình tự thực hiện đánh giá an toàn công trình cấp độ 1 như sau:
Đánh giá cấp độ 1
1. Trình tự thực hiện đánh giá cấp độ 1 như sau:
a) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu;
b) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu;
c) Kiểm tra trực quan;
d) Lập báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình.
2. Trước khi đánh giá, tổ chức đánh giá phải chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
3. Việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu nhằm mục đích:
a) Xác định hệ kết cấu và các khu vực chức năng của công trình;
b) Xác định các khu vực quan trọng phải kiểm tra;
c) Xác định các kết cấu quan trọng, kết cấu đặc biệt, kết cấu tĩnh định (dầm chuyển, dầm công xôn, cột mảnh, kết cấu nhịp lớn, cáp ứng lực trước, gối tựa, v.v.) phải kiểm tra;
d) Xác định các tải trọng để đánh giá việc sử dụng đúng công năng và khả năng quá tải;
đ) Xác định ảnh hưởng của việc cải tạo, sửa chữa công trình đến kết cấu công trình.
4. Kiểm tra trực quan
a) Kiểm tra trực quan bao gồm: kiểm tra hiện trạng kết cấu công trình; kiểm tra tải trọng tác dụng lên kết cấu công trình; kiểm tra việc cải tạo, sửa chữa công trình ảnh hưởng đến kết cấu công trình.
b) Kiểm tra hiện trạng kết cấu công trình là để xác định các khuyết tật, hư hỏng, biến dạng của kết cấu và các dấu hiệu suy thoái của vật liệu kết cấu. Trường hợp có dấu hiệu khuyết tật, hư hỏng, biến dạng của kết cấu, suy thoái của vật liệu kết cấu thì tổ chức đánh giá phải đánh giá về khuyết tật, hư hỏng, biến dạng, suy thoái này và kiến nghị biện pháp xử lý (sửa chữa, gia cường kết cấu) nếu cần thiết hoặc đánh giá cấp độ 2 đối với kết cấu của một phần hoặc toàn bộ công trình.
...
Như vậy, trình tự thực hiện đánh giá an toàn công trình cấp độ 1 trong an toàn kết cấu công trình có nội dung, cụ thể:
- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu;
- Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu;
- Kiểm tra trực quan;
- Lập báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình.
Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình khi thực hiện đánh giá an toàn công trình như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 06/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Theo đó, trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình khi thực hiện đánh giá an toàn công trình bao gồm:
(1) Tổ chức thực hiện việc đánh giá an toàn công trình theo quy định tại Điều 36 Nghị định 06/2021/NĐ-CP. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình được quyền tự thực hiện nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức kiểm định có đủ điều kiện năng lực thực hiện đánh giá an toàn công trình;
(2) Bàn giao hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác đánh giá an toàn công trình cho tổ chức kiểm định làm cơ sở để lập đề cương đánh giá an toàn công trình, bao gồm: hồ sơ bảo trì công trình, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt vào công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khác phục vụ công tác đánh giá an toàn công trình. Trường hợp không có hồ sơ hoặc hồ sơ của công trình không đủ thông tin phục vụ công tác đánh giá an toàn, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện khảo sát và lập hồ sơ hiện trạng công trình để phục vụ công tác đánh giá an toàn;
(3) Tổ chức thẩm tra và phê duyệt đề cương đánh giá an toàn công trình;
(4) Tổ chức giám sát việc thực hiện công tác đánh giá an toàn công trình;
(5) Xem xét và xác nhận kết quả đánh giá an toàn công trình;
(6) Gửi 01 bản báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định 06/2021/NĐ-CP;
(7) Lưu trữ hồ sơ đánh giá an toàn vào hồ sơ phục vụ công tác bảo trì công trình xây dựng.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tả cảnh buổi chiều trên cánh đồng lớp 5? Học sinh lớp 5 cần đạt yêu cầu về viết đoạn văn như thế nào?
- Ô tô sát xi là gì? Xe ô tô bao gồm những loại xe nào? Phương pháp kiểm định xe ô tô là gì theo quy định?
- Mẫu Danh sách trích ngang đề nghị công nhận Đoàn viên ưu tú? Tải mẫu? Thủ tục kết nạp Đoàn viên ưu tú vào Đảng?
- Mẫu đơn xin không tham dự hội trại? Tải mẫu? Hoạt động giáo dục được thực hiện theo nguyên lý nào?
- Đập phá camera nhận dạng biển số xe bị xử phạt bao nhiêu tiền? Che biển số xe tránh phạt nguội xe máy sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?