Đăng ký cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có bắt buộc phải là thương nhân không? Hồ sơ, trình tự đăng ký như thế nào?

Tôi muốn kinh doanh mua bán hàng hóa trên trang thương mại điện tử. Cụ thể, tôi muốn hỏi có phải mỗi thương nhân mới được đăng ký cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không? Và hồ sở, thủ tục đăng ký như thế nào? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Đăng ký cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có bắt buộc phải là thương nhân không?

Căn cứ Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử như sau:

"Điều 54. Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Thương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2, 3 và 4 Chương III Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 08/2018/NĐ-CP);
2. Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:
a) Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; hoạt động logistics đối với hàng hóa (được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP);
b) Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.
3. Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 55 và 58 Nghị định này."

Như vậy, ngoài thương nhân thì tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật cũng có thể đăng ký cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

Đăng ký cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có bắt buộc phải là thương nhân không? Hồ sơ, trình tự đăng ký như thế nào?

Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 14 Thông tư số 47/2014/TT-BCT (được sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 04/2016/TT-BCT) quy định về hồ sơ đăng ký như sau:

"Điều 14. Hồ sơ đăng ký
1. Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên
3. Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
4. Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Cơ chế xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
5. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
6. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có)."

Trình tự, thủ tục đăng ký cung cấp dịch vụ thương mại điện tử như thế nào?

Căn cứ Điều 15 Thông tư số 47/2014/TT-BCT (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2018/TT-BCT) quy định về quy trình đăng ký cung cấp dịch vụ thương mại điện tử như sau:

- Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.

- Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước sau:

Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:

+ Tên thương nhân, tổ chức;

+ Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;

+ Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;

+ Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức;

+ Các thông tin liên hệ.

Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

+ Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;

+ Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.

Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 14 Thông tư này.

Bước 4: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

+ Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;

+ Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.

Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

- Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.

- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.

Thương mại điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Dịch vụ thương mại điện tử là gì?
Pháp luật
Sàn giao dịch thương mại điện tử là gì? Sàn giao dịch thương mại điện tử đã hoạt động nhưng không đăng ký sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải là người tiêu dùng hay không?
Pháp luật
Website thương mại điện tử bán hàng là gì? Người bán hàng trên website thương mại điện tử phải cung cấp thông tin nào?
Pháp luật
Thuế thương mại điện tử là gì? Bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có phải đóng thuế?
Pháp luật
Mạnh tay quản lý thuế trong thương mại điện tử? Kinh doanh thương mại điện tử đạt doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN?
Pháp luật
Mẫu phụ lục kết quả hoạt động kinh doanh đối với ngành thương mại điện tử là mẫu nào? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Người học ngành thương mại điện tử hệ trung cấp phải sử dụng thành thạo các kỹ thuật nào sau khi tốt nghiệp?
Pháp luật
Cá nhân có hành vi huy động vốn trái phép trên mạng xã hội bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Chức năng đặt hàng trực tuyến là gì? Cơ chế rà soát và xác nhận nội dung hợp đồng sử dụng chức năng này qua ứng dụng phải điều kiện nào?
Pháp luật
Chủ sở hữu sàn thương mại điện tử phải cung cấp doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn của cá nhân kinh doanh trên sàn đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thương mại điện tử
3,070 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thương mại điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thương mại điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào