Dân quân cơ động hoàn thành thời hạn tham gia dân quân tự vệ được xếp hạng Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một phải không?
- Việc tuyển chọn dân quân cơ động tại địa phương sẽ do Ban chỉ huy quân sự hay Ủy ban nhân dân thực hiện?
- Thời gian tham gia dân quân cơ động có thể bị kéo dài hơn thời hạn 04 năm hay không?
- Dân quân cơ động hoàn thành thời hạn tham gia dân quân tự vệ được xếp hạng Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một phải không?
Việc tuyển chọn dân quân cơ động tại địa phương sẽ do Ban chỉ huy quân sự hay Ủy ban nhân dân thực hiện?
Công tác tuyển chọn dân quân tự vệ được quy định tại Điều 10 Luật Dân quân tự vệ 2019 như sau:
Tiêu chuẩn, tuyển chọn và thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ
1. Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.
2. Việc tuyển chọn vào Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật;
b) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tuyển chọn.
...
Từ quy định trên thì Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân tham gia dân quân tự vệ (dân quân cơ động).
Đối với nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tuyển chọn.
Dân quân cơ động hoàn thành thời hạn tham gia dân quân tự vệ được xếp hạng Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một phải không? (Hình từ Internet)
Thời gian tham gia dân quân cơ động có thể bị kéo dài hơn thời hạn 04 năm hay không?
Thời hạn tham gia dân quân tự vệ được quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 như sau:
Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình
1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.
Theo quy định, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân cơ động tại địa phương là 04 năm.
Tuy nhiên, thời hạn thực hiện nghĩa vụ đối với dân quân cơ động có thể bị kéo dài nhưng không quá 02 năm tùy vào yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức sẽ là người quyết định việc kéo dà thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Dân quân cơ động hoàn thành thời hạn tham gia dân quân tự vệ được xếp hạng Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một phải không?
Việc xếp hạng Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một được quy định tại Điều 24 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (sửa đổi bởi điểm b Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) như sau:
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
...
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
...
d) Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;
đ) Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan, binh sĩ đã thôi việc;
e) Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên
g) Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;
h) Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
...
Như vậy, dân quân cơ động sau khi hoàn thành thời hạn tham gia dân quân tự vệ sẽ không mặc nhiên xếp hạng Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một mà cần phải hoàn thành 03 tháng huấn luyện tập trung thì mới được xếp hạng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?
- Mẫu phiếu tự phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại của Đảng viên cuối năm? Tải về mẫu phiếu?
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?