Đã phân chia di sản thừa kế mà xuất hiện người thừa kế mới thì có thực hiện việc phân chia di sản lại hay không?

Xin cho hỏi đã phân chia di sản thừa kế mà xuất hiện người thừa kế mới thì có thực hiện việc phân chia di sản lại hay không? Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là bao lâu? Câu hỏi của anh Bình từ Ninh Thuận.

Người phân chia di sản có được đồng thời là người quản lý di sản hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 657 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người phân chia di sản như sau:

Người phân chia di sản
1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật.
3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận.

Như vậy, theo quy định trên thì người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

Đã phân chia di sản thừa kế mà xuất hiện người thừa kế mới thì có thực hiện việc phân chia di sản lại hay không?

Người phân chia di sản có được đồng thời là người quản lý di sản hay không? (Hình từ Internet)

Đã phân chia di sản thừa kế mà xuất hiện người thừa kế mới thì có thực hiện việc phân chia di sản lại hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 662 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế như sau:

Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, theo quy định, trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật.

Tuy nhiên, những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu phân chia di sản là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Đồng thời, căn cứ Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật như sau:

Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Như vậy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản được quy định cụ thể như sau:

(1) Đối với di sản là bất động sản thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

(2) Đối với di sản là động sản thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Lưu ý: Khi hết thời hạn quy định này mà người thừa kế không có yêu cầu chia di sản thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

(1) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản;

(2) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu theo quy định nêu trên.

Phân chia di sản thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chồng chết trước khi Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn thì vợ có được hưởng thừa kế hay không?
Pháp luật
Phòng Tư pháp thị xã được quyền chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản là bất động sản không?
Pháp luật
Đã phân chia di sản thừa kế mà xuất hiện người thừa kế mới thì có thực hiện việc phân chia di sản lại hay không?
Pháp luật
Chứng thực thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là bất động sản có thể thực hiện tại phòng tư pháp không?
Pháp luật
Thỏa thuận phân chia di sản được quy định như thế nào? Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản quy định ra sao?
Pháp luật
Đối với phần di sản thừa kế không được định đoạt trong di chúc thì sẽ được chia như thế nào? Người nào được hưởng phần di sản không được định đoạt trong di chúc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phân chia di sản thừa kế
1,641 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phân chia di sản thừa kế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào