Cung cấp thông tin về người sử dụng thư viện có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thư viện hay không?
- Cung cấp thông tin về người sử dụng thư viện có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thư viện hay không?
- Mức xử phạt hành vi cung cấp trái quy định thông tin về người sử dụng dịch vụ thư viện là bao nhiêu tiền?
- Người sử dụng thư viện có được quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi hạn chế quyền sử dụng thư viện hay không?
Cung cấp thông tin về người sử dụng thư viện có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thư viện hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Thư viện 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thư viện cụ thể như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thư viện
1. Lợi dụng hoạt động thư viện để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; kích động bạo lực, gây thù hằn giữa các dân tộc, tôn giáo; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; phá hoại thuần phong mỹ tục; truyền bá mê tín; lôi kéo người sử dụng thư viện vào tệ nạn xã hội.
2. Cung cấp tài nguyên thông tin thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Hạn chế quyền tiếp cận và sử dụng tài nguyên thông tin của người sử dụng thư viện trái với quy định của pháp luật.
4. Cung cấp thông tin về người sử dụng thư viện, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Chiếm dụng, đánh tráo, hủy hoại, làm hư hỏng tài nguyên thông tin.
6. Xâm nhập trái phép vào hệ thống thông tin thư viện, cơ sở dữ liệu thư viện; làm sai lệch, gián đoạn hoặc phá hoại hệ thống thông tin thư viện, cơ sở dữ liệu thư viện.
Theo đó, hành vi cung cấp thông tin về người sử dụng thư viện là một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thư viện.
Cung cấp thông tin về người sử dụng thư viện có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thư viện hay không? (Hình từ Internet)
Mức xử phạt hành vi cung cấp trái quy định thông tin về người sử dụng dịch vụ thư viện là bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định cấm trong hoạt động thư viện như sau:
Vi phạm quy định cấm trong hoạt động thư viện
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đánh tráo tài nguyên thông tin, trừ tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt;
b) Chiếm dụng tài nguyên thông tin, trừ tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt;
c) Cung cấp trái quy định thông tin về người sử dụng dịch vụ thư viện.
...
Và theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP có quy định về quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:
Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, theo các quy định nêu trên thì cung cấp trái quy định thông tin về người sử dụng dịch vụ thư viện là hành vi vi phạm quy định cấm trong hoạt động thư viện.
Theo đó, hành vi cung cấp trái quy định thông tin về người sử dụng dịch vụ thư viện sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.
Trường hợp tổ chức có hành vi cung cấp trái quy định thông tin về người sử dụng dịch vụ thư viện sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng gấp đôi so với mức phạt đối với cá nhân.
Người sử dụng thư viện có được quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi hạn chế quyền sử dụng thư viện hay không?
Căn cứ theo Điều 42 Luật Thư viện 2019 có quy định về quyền của người sử dụng thư viện như sau:
Quyền của người sử dụng thư viện
1. Được sử dụng thư viện, tiếp cận, sử dụng tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện phù hợp với nội quy thư viện, pháp luật về sở hữu trí tuệ, bảo vệ bí mật nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
...
6. Được lựa chọn thư viện phù hợp với nhu cầu và quy chế, nội quy thư viện.
7. Được khiếu nại, tố cáo về hành vi hạn chế quyền sử dụng thư viện.
Như vậy, người sử dụng thư viện có các quyền theo quy định nêu trên. Trong đó, người sử dụng thư viện được quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi hạn chế quyền sử dụng thư viện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?