Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có thẩm quyền đình chỉ hoạt động đơn vị đăng kiểm khi vi phạm đúng không?

Tôi có câu hỏi là Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có thẩm quyền đình chỉ hoạt động đơn vị đăng kiểm khi vi phạm đúng không? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.P đến từ Đồng Nai.

Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm gì trong công tác đăng kiểm?

Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm trong công tác đăng kiểm theo quy định tại Điều 14 Thông tư 42/2012/TT-BGTVT như sau:

Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và trước pháp luật về quản lý nhà nước công tác đăng kiểm.
2. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và trước pháp luật về việc tổ chức thực hiện kiểm định tại các đơn vị đăng kiểm trực thuộc.
3. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát công tác đăng kiểm trên phạm vi toàn quốc và có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các vi phạm của cơ quan, tổ chức và cán bộ đăng kiểm trong công tác đăng kiểm theo thẩm quyền.

Theo đó, trong công tác đăng kiểm thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có các trách nhiệm sau:

- Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và trước pháp luật về quản lý nhà nước công tác đăng kiểm.

- Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và trước pháp luật về việc tổ chức thực hiện kiểm định tại các đơn vị đăng kiểm trực thuộc.

- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát công tác đăng kiểm trên phạm vi toàn quốc và có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các vi phạm của cơ quan, tổ chức và cán bộ đăng kiểm trong công tác đăng kiểm theo thẩm quyền.

Đơn vị đăng kiểm

Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có thẩm quyền đình chỉ hoạt động đơn vị đăng kiểm khi vi phạm đúng không? (Hình từ Internet)

Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có thẩm quyền đình chỉ hoạt động đơn vị đăng kiểm khi vi phạm đúng không?

Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có thẩm quyền đình chỉ hoạt động đơn vị đăng kiểm khi vi phạm đúng không, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Thông tư 42/2012/TT-BGTVT như sau:

Thẩm quyền xử lý vi phạm
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định xử lý vi phạm của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đối tượng khác theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xử lý vi phạm của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải và các đối tượng khác theo thẩm quyền.
3. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam:
a) Quyết định xử lý vi phạm của thủ trưởng các đơn vị đăng kiểm, các cơ quan tham mưu nghiệp vụ và các cán bộ đăng kiểm thuộc quyền quản lý của Cục;
b) Đình chỉ hoạt động đơn vị đăng kiểm có vi phạm;
c) Thu hồi giấy chứng nhận, thẻ đăng kiểm viên.
4. Giám đốc Sở Giao thông vận tải và cơ quan cấp trên khác của đơn vị đăng kiểm:
a) Quyết định xử lý vi phạm của thủ trưởng các đơn vị đăng kiểm và các cán bộ đăng kiểm thuộc quyền quản lý của Sở;
b) Báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền về vi phạm của cơ quan, tổ chức và cá nhân để xử lý vi phạm theo quy định.

Theo đó, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có quyền đình chỉ hoạt động đơn vị đăng kiểm khi vi phạm.

Trình tự thủ tục áp dụng hình thức xử lý vi phạm đình chỉ hoạt động đối với đơn vị đăng kiểm khi vi phạm được thực hiện như thế nào?

Trình tự thủ tục áp dụng hình thức xử lý vi phạm đình chỉ hoạt động đối với đơn vị đăng kiểm khi vi phạm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 42/2012/TT-BGTVT như sau:

Trình tự xử lý vi phạm
1. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, áp dụng hình thức xử lý vi phạm đình chỉ hoạt động đối với đơn vị đăng kiểm:
a) Văn bản báo cáo của đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền đề nghị xử lý vi phạm kèm theo biên bản thanh tra, kiểm tra;
b) Văn bản đình chỉ hoạt động đối với đơn vị đăng kiểm của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Thông tư này.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cho phép đơn vị đăng kiểm được tiếp tục hoạt động trở lại sau khi khắc phục xong các vi phạm:
a) Sau khi khắc phục xong các vi phạm tại văn bản đình chỉ hoạt động nêu tại điểm b khoản 1 Điều này, đơn vị đăng kiểm bị đình chỉ hoạt động có văn bản gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động;
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận văn bản và giao Cơ quan tham mưu nghiệp vụ thực hiện việc kiểm tra, đánh giá tại đơn vị đăng kiểm và lập Biên bản kiểm tra;
c) Kết luận tại Biên bản kiểm tra việc khắc phục vi phạm của đơn vị đăng kiểm do Cơ quan tham mưu nghiệp vụ lập là căn cứ để Cục Đăng kiểm Việt Nam xử lý. Nếu Biên bản kiểm tra kết luận không đạt yêu cầu thì trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cục Đăng kiểm Việt Nam ra văn bản thông báo để đơn vị đăng kiểm tiếp tục khắc phục và tiến hành kiểm tra lại. Nếu Biên bản kiểm tra kết luận đạt yêu cầu thì trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cục Đăng kiểm Việt Nam ra văn bản cho phép đơn vị đăng kiểm được tiếp tục hoạt động trở lại.

Như vậy, theo quy định trên thì trình tự thủ tục áp dụng hình thức xử lý vi phạm đình chỉ hoạt động đối với đơn vị đăng kiểm khi vi phạm được thực hiện như sau:

- Văn bản báo cáo của đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền đề nghị xử lý vi phạm kèm theo biên bản thanh tra, kiểm tra;

- Văn bản đình chỉ hoạt động đối với đơn vị đăng kiểm của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Thông tư này.

Cục Đăng kiểm Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm gì trong việc quản lý cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ?
Pháp luật
Cục Đăng kiểm Việt Nam là gì? Cục Đăng kiểm Việt Nam có tên giao dịch bằng tiếng Anh là gì theo quy định?
Pháp luật
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam là những đơn vị nào? Trụ sở của Cục Đăng kiểm Việt Nam được đặt ở đâu?
Pháp luật
Có bao nhiêu chi cục đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng Kiểm Việt Nam? Cục Đăng kiểm Việt Nam có chức năng gì?
Pháp luật
Cục Đăng kiểm Việt Nam có phải là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải không? Cục Đăng kiểm Việt Nam có tư cách pháp nhân không?
Pháp luật
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hay không?
Pháp luật
Cục Đăng kiểm Việt Nam có thể ủy quyền cho đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra phương tiện nhập khẩu không?
Pháp luật
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có thẩm quyền đình chỉ hoạt động đơn vị đăng kiểm khi vi phạm đúng không?
Pháp luật
Cục Đăng kiểm Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác quản lý các dự án đầu tư trong lĩnh vực đăng kiểm?
Pháp luật
Cục Đăng kiểm tuyển dụng 142 viên chức trên phạm vi cả nước? Lương của viên chức chuyên ngành đăng kiểm có cao không?
Pháp luật
Cục Đăng kiểm công bố đường dây nóng tiếp nhận phản ánh về hoạt động đăng kiểm trên phạm vi cả nước?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cục Đăng kiểm Việt Nam
428 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cục Đăng kiểm Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cục Đăng kiểm Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào