Cử tri tham gia cuộc bầu cử là người đủ 18 tuổi trở lên hay cử tri là tất cả công dân không phân biệt độ tuổi?

Xin hỏi bầu cử là người trên 18 tuổi mới được đi bầu cử đúng không (hay còn gọi là cử tri). Cử tri là người đủ 18 tuổi trở lên hay cử tri là tất cả công dân không phân biệt độ tuổi? Trường hợp tổ chức lấy ý kiến về điều chỉnh địa giới hành chính thì cử tri phải đủ 18 tuổi trở lên hay sao hay là tất cả?

Bao nhiêu tuổi thì được tham gia bầu cử theo quy định của pháp luật?

Căn cứ tại Điều 2 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định như sau:

"Điều 2. Tuổi bầu cử và tuổi ứng cử
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này."

Theo đó, cử tri là người có quyền bỏ phiếu trong các cuộc bầu cử các cơ quan đại biểu của nhân dân (Quốc hội và Hội đồng nhân dân).

Có quyền bỏ phiếu bãi nhiệm các đại biểu do mình bầu ra khi các đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.

Cho nên, ở đây ghi nhận chính là người đủ 18 tuổi trở lên

Bầu cử

Bầu cử 

Cử tri tham gia cuộc bầu cử là người đủ 18 tuổi trở lên hay cử tri là tất cả công dân không phân biệt độ tuổi?

Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 54/2018/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, cử tri được hiểu là Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đăng ký thường trú tại đơn vị hành chính cấp xã chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đủ mười tám tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự tính đến ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức việc lấy ý kiến cử tri."

Theo đó, ghi nhận là người đủ mười tám tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện việc lấy ý kiến cử tri khi điều chỉnh địa giới hành chính.

Cho nên, trường hợp tổ chức lấy ý kiến về điều chỉnh địa giới hành chính thì cử tri phải đủ 18 tuổi.

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác bầu cử ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định như sau:

"Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác bầu cử
1. Quốc hội quyết định ngày bầu cử toàn quốc đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; quyết định việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội trong thời gian giữa nhiệm kỳ; quyết định, thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia.
2. Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện việc dự kiến và phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu; xác định cơ cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội; hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tổ chức giám sát công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, bảo đảm cho việc bầu cử được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm.
4. Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện công tác bầu cử theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm kinh phí, hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí tổ chức bầu cử, bảo đảm công tác thông tin, tuyên truyền, an ninh, an toàn và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cuộc bầu cử.
5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
6. Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội tại địa phương; Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban bầu cử ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban bầu cử ở xã, phường, thị trấn tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tương ứng; các Ban bầu cử, Tổ bầu cử thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.
7. Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp mình; Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và thực hiện công tác bầu cử theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
8. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tạo điều kiện để các tổ chức phụ trách bầu cử thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình."

Như vậy, trên đây là các quy định có liên quan đến bầu cử gửi đến bạn đọc tham khảo thêm.

Bầu cử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công dân có bắt buộc phải tham gia bầu cử không? Công dân không tham gia bầu cử có bị phạt không?
Pháp luật
Dùng uy tín của bản thân để người khác bỏ phiếu bầu theo ý mình là hành vi gì trong công tác cán bộ?
Pháp luật
Trong kỳ đại hội chi bộ thì Bí thư Đảng ủy mới được bầu cử có được phép ký ngay vào văn bản không? Đại hội chi bộ đảng được tổ chức mấy năm một lần theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu cử thì có được nhờ người khác viết và bỏ phiếu bầu hộ hay không?
Pháp luật
Sau hai lần bầu cử mà kết quả đều không trên 50% phiếu bầu đồng ý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định cử Trưởng thôn lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới không?
Pháp luật
Ủy ban bầu cử ở các cấp có nhiệm vụ trình Hội đồng nhân dân khóa mới báo cáo tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân hay không?
Pháp luật
Chậm nhất là bao nhiêu ngày trước ngày bầu cử thì có quyết định thành lập Ủy ban bầu cử ở tỉnh để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh?
Pháp luật
Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành bỏ phiếu kín hay bỏ phiếu công khai?
Pháp luật
Cuộc họp Hội đồng bầu cử quốc gia được tiến hành khi có ít nhất bao nhiêu số thành viên của Hội đồng bầu cử quốc gia tham dự?
Pháp luật
Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022: Nghiên cứu bỏ phiếu bầu cử của công dân Việt Nam ở nước ngoài, đổi mới cơ chế bầu cử?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bầu cử
23,658 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bầu cử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào